Từ ngày 01/7/2024, cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng dữ liệu mở vào sản phẩm, dịch vụ thương mại của mình đúng không?

Từ ngày 01/7/2024, cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng dữ liệu mở vào sản phẩm, dịch vụ thương mại của mình đúng không? Câu hỏi của chị Dương ở Phú Yên.

Có bao nhiêu loại hình giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước theo quy định?

Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Luật Giao dịch điện tử 2023, quy định như sau:

Các loại hình giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước
1. Giao dịch điện tử trong nội bộ cơ quan nhà nước.
2. Giao dịch điện tử giữa các cơ quan nhà nước với nhau.
3. Giao dịch điện tử giữa cơ quan nhà nước với cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Theo đó, giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước gồm có các loại hình như sau:

- Giao dịch điện tử trong nội bộ cơ quan nhà nước.

- Giao dịch điện tử giữa các cơ quan nhà nước với nhau.

- Giao dịch điện tử giữa cơ quan nhà nước với cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Từ ngày 01/7/2024, cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng dữ liệu mở vào sản phẩm, dịch vụ thương mại của mình đúng không? (Hình từ internet)

Từ ngày 01/7/2024, cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng dữ liệu mở vào sản phẩm, dịch vụ thương mại của mình đúng không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 43 Luật Giao dịch điện tử 2023, quy định như sau:

Dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
1. Dữ liệu mở của cơ quan nhà nước là dữ liệu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố rộng rãi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tự do sử dụng, tái sử dụng, chia sẻ. Cơ quan nhà nước công bố dữ liệu mở để cơ quan, tổ chức, cá nhân tự do sử dụng, tái sử dụng, chia sẻ nhằm thúc đẩy giao dịch điện tử, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và xã hội số.
2. Dữ liệu mở phải toàn vẹn và phản ánh đầy đủ thông tin do cơ quan nhà nước cung cấp, được cập nhật mới nhất, có khả năng truy cập và sử dụng trên mạng Internet, bảo đảm khả năng thiết bị số có thể gửi, nhận, lưu trữ và xử lý được, tuân thủ định dạng mở và miễn phí.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tự do truy cập sử dụng dữ liệu mở, không yêu cầu khai báo định danh khi khai thác, sử dụng dữ liệu mở.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép tự do sao chép, chia sẻ, trao đổi, sử dụng dữ liệu mở hoặc kết hợp dữ liệu mở với dữ liệu khác; sử dụng dữ liệu mở vào sản phẩm, dịch vụ thương mại hoặc phi thương mại của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trích dẫn, ghi nhận thông tin sử dụng dữ liệu mở trong sản phẩm, dịch vụ, tài liệu liên quan có sử dụng dữ liệu mở.
6. Cơ quan nhà nước không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào của cơ quan, tổ chức, cá nhân phát sinh do việc sử dụng dữ liệu mở gây ra.
7. Chính phủ quy định chi tiết về dữ liệu mở và điều kiện bảo đảm thực hiện quy định tại Điều này.

Theo đó, từ ngày 01/7/2024, cơ quan, tổ chức cá nhân được phép sử dụng dữ liệu mở vào sản phẩm, dịch vụ thương mại của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Việc quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 40 Luật Giao dịch điện tử 2023, quy định như sau:

Quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu dùng chung
1. Dữ liệu trong cơ quan nhà nước được tổ chức thống nhất, được phân cấp quản lý theo trách nhiệm quản lý của cơ quan nhà nước nhằm thúc đẩy giao dịch điện tử; được chia sẻ phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở dữ liệu dùng chung trong cơ quan nhà nước bao gồm cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương.
3. Việc quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định như sau:
a) Cơ sở dữ liệu quốc gia chứa dữ liệu chủ làm cơ sở tham chiếu, đồng bộ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương;
b) Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia được chia sẻ với Bộ, ngành, địa phương phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội;
d) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia. Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia phải thể hiện được các nội dung cơ bản sau đây: tên cơ sở dữ liệu quốc gia; mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia; phạm vi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia; thông tin về dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia được lưu trữ và chia sẻ; đối tượng và mục đích sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia; nguồn thông tin được xây dựng và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia; phương thức chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia;
đ) Chính phủ quy định việc xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia; quy định việc chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của cơ quan khác của Nhà nước.
...

Theo đó, việc quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định như sau:

- Cơ sở dữ liệu quốc gia chứa dữ liệu chủ làm cơ sở tham chiếu, đồng bộ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương;

- Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

- Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia được chia sẻ với Bộ, ngành, địa phương phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội;

- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia.

Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia phải thể hiện được các nội dung cơ bản sau đây:

+ Tên cơ sở dữ liệu quốc gia;

+ Mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia;

+ Phạm vi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia;

+ Thông tin về dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia được lưu trữ và chia sẻ;

+ Đối tượng và mục đích sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia;

+ Nguồn thông tin được xây dựng và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia;

+ Phương thức chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia;

- Chính phủ quy định việc xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia; quy định việc chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của cơ quan khác của Nhà nước.

Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

Luật Giao dịch điện tử 2005 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 53 Luật Giao dịch điện tử 2023.

Giao dịch điện tử Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Giao dịch điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử là gì? Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử có được cấp tài khoản giao dịch điện tử không?
Pháp luật
Để phục vụ giao dịch điện tử thì hệ thống thông tin có phân loại theo quy mô, số lượng người sử dụng tại Việt Nam không?
Pháp luật
Hợp đồng điện tử eContract là gì? Hợp đồng điện tử eContract có giá trị pháp lý trong giao dịch hay không?
Pháp luật
Dữ liệu chủ trong giao dịch điện tử được hiểu như thế nào? Dữ liệu chủ giao dịch điện tử trong cơ sở dữ liệu quốc gia có giá trị sử dụng ra sao?
Pháp luật
Điểm mới nổi bật Luật Giao dịch điện tử 2023 so với Luật Giao dịch điện tử hiện hành là gì? Khi nào áp dụng Luật Giao dịch điện tử 2023?
Pháp luật
Dữ liệu giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước được tổ chức thế nào? Cơ sở dữ liệu dùng chung trong cơ quan nhà nước gồm những cơ sở nào?
Pháp luật
Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử được phân loại theo chủ quản hệ thống thông tin đúng không?
Pháp luật
Cơ quan nhà nước khi tiến hành giao dịch điện tử có quy định về việc bảo đảm tính an toàn và bí mật của giao dịch điện tử không?
Pháp luật
Luật Giao dịch điện tử năm 2024 là luật nào? Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử theo quy định mới nhất ra sao?
Pháp luật
Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính là giao dịch giữa ai với ai? Cổng thông tin điện tử phục vụ giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính phải sử dụng phương tiện gì để bảo mật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao dịch điện tử
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
718 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao dịch điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giao dịch điện tử

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Văn bản hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào