Trao đổi thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp giữa hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hệ thống thông tin thuế như thế nào?

Quy trình trao đổi thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp giữa hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hệ thống thông tin thuế? Câu hỏi của cô Hồng ở Huế.

Quy trình trao đổi thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp giữa hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hệ thống thông tin thuế như thế nào?

Căn cứ tại Điều 18 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC quy định quy trình trao đổi thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp giữa hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hệ thống thông tin thuế như sau:

- Báo cáo tài chính năm của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân; báo cáo tài chính hợp nhất năm của nhóm công ty (sau đây gọi chung là báo cáo tài chính) do cơ quan thuế tiếp nhận, lưu trữ tại Hệ thống thông tin báo cáo tài chính được truyền sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

- Định kỳ hàng tháng, Hệ thống thông tin báo cáo tài chính của Tổng cục Thuế truyền toàn bộ dữ liệu mới được cập nhật về thông tin báo cáo tài chính năm của các doanh nghiệp sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

- Nội dung báo cáo tài chính trao đổi giữa hai Hệ thống bao gồm:

+ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: được trao đổi dưới dạng số hóa vào các trường dữ liệu.

+ Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: được trao đổi dưới dạng tệp tin đính kèm.

Trao đổi thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp giữa hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hệ thống thông tin thuế như thế nào?

Trao đổi thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp giữa hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hệ thống thông tin thuế như thế nào? (Hình từ Internet)

Quy trình trao đổi thông tin thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc giữa hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hệ thống thông tin thuế như thế nào?

Căn cứ tại Điều 13 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC quy định quy trình trao đổi thông tin thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc giữa hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hệ thống thông tin thuế như sau:

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thủ trưởng cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình.

+ Trường hợp người được yêu cầu đến giải trình, căn cứ nội dung giải trình, Phòng Đăng ký kinh doanh phối hợp với cơ quan thuế để xem xét, giải quyết theo quy định.

+ Trường hợp người được yêu cầu không đến giải trình, Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

- Sau khi Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc, Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp truyền thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế. Danh mục thông tin truyền từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế quy định chi tiết tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

- Hệ thống thông tin đăng ký thuế cập nhật thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp truyền sang để cơ quan thuế theo dõi, xử lý theo quy định.

- Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không nhận được đề nghị của thủ trưởng cơ quan thuế về việc khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 5 Điều 203 Luật Doanh nghiệp.

Trường hợp nào không thực hiện trao đổi thông tin giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế?

Căn cứ tại Điều 19 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC quy định các trường hợp không thực hiện trao đổi thông tin giữa hai Hệ thống bao gồm:

- Trường hợp cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng quy định tại Điều 12 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.

- Trường hợp công ty nhà nước chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty cổ phần theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp nhà nước chưa chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

- Các trường hợp đặc thù khác theo sự thống nhất giữa Tổng cục Thuế và Cục Quản lý đăng ký kinh doanh.

Báo cáo tài chính
Hệ thống thông tin quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời gian bắt đầu và kết thúc năm tài chính của Quỹ phát triển đất? Thời gian gửi báo cáo tài chính của Quỹ phát triển đất là khi nào?
Pháp luật
Sử dụng báo cáo tài chính trong thẩm định giá doanh nghiệp cần căn cứ vào đâu? Giá trị vốn CSH doanh nghiệp trong thẩm định giá?
Pháp luật
Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm là gì? Những doanh nghiệp nào phải được kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm?
Pháp luật
Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng phải thẩm định báo cáo tài chính định kỳ bao lâu một lần theo quy định?
Pháp luật
Liên hiệp hợp tác xã phải có báo cáo tài chính năm được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập trong trường hợp nào?
Pháp luật
Giá trị doanh nghiệp hoạt động liên tục là gì? Việc sử dụng báo cáo tài chính trong thẩm định giá doanh nghiệp được căn cứ vào đâu?
Pháp luật
Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính khi nào? Không lập báo cáo thì đơn vị kế toán có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Nếu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chưa có báo cáo tài chính năm thì số liệu chuyển giao được xác định ra sao?
Pháp luật
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp tư nhân dùng để làm gì? Báo cáo tài chính của doanh nghiệp tư nhân bao gồm những gì?
Pháp luật
Hệ thống báo cáo tài chính năm bắt buộc của doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các mẫu báo cáo nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Báo cáo tài chính
1,610 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo tài chính Hệ thống thông tin quốc gia

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Báo cáo tài chính Xem toàn bộ văn bản về Hệ thống thông tin quốc gia

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào