Tranh chấp đất đai hòa giải thành tại UBND xã nhưng một bên đương sự không thực hiện thì có được khởi kiện đến TAND không?

Cho tôi hỏi: Trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải thành tại UBND cấp xã, nhưng một bên đương sự không thực hiện theo nội dung đã hòa giải thành thì bên đương sự còn lại có quyền khởi kiện đến TAND để giải quyết không? - Cô G.T (Bình Thuận)

Tranh chấp đất đai hòa giải thành tại UBND xã nhưng một bên đương sự không thực hiện thì có được khởi kiện đến TAND không?

Về vấn đề này, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đưa ra giải đáp tại tiểu mục 4 Mục II Phần A Công văn 4962/VKSTC-V14 năm 2023 như sau:

Khoản 4 Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định: “...Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo”.
Như vậy, trong trường hợp này, đương sự có quyền khởi kiện đến TAND để giải quyết, UBND cấp xã có trách nhiệm lập biên bản và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến TAND để giải quyết tranh chấp.

Như vậy, trong trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải thành tại UBND cấp xã, nhưng một bên đương sự không thực hiện theo nội dung đã hòa giải thành thì bên đương sự còn lại có quyền khởi kiện đến TAND để giải quyết.

Tranh chấp đất đai hòa giải thành tại UBND xã nhưng một bên đương sự không thực hiện thì có được khởi kiện đến TAND không?

Tranh chấp đất đai hòa giải thành tại UBND xã nhưng một bên đương sự không thực hiện thì có được khởi kiện đến TAND không? (Hình từ Internet)

Trường hợp các bên không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì giải quyết tranh chấp đất đai thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành
1. Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
b) Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
đ) Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Như vậy, trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đấy thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:

- Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;

- Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;

- Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;

- Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định hiện nay ra sao?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:

Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
...
3. Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;
b) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;
c) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày;
d) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày;
đ) Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày.

Như vậy, thời gian thực hiện thủ tục hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai được xác định theo nội dung nêu trên.

Theo đó, thời gian này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.

Tranh chấp đất đai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện để cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai theo nghị định 102?
Pháp luật
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ở cấp trung ương thế nào?
Pháp luật
Tranh chấp đất đai mà một trong các bên tranh chấp có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp do cơ quan nào giải quyết theo Luật Đất đai mới?
Pháp luật
Luật Đất đai 2024 quy định việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Trọng tài thương mại có được giải quyết tranh chấp đất đai không? Có được nhận quyền sử dụng đất thông qua phán quyết của trọng tài thương mại không?
Pháp luật
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về vấn đề gì? Các bên hòa giải tranh chấp đất đai tại đâu theo quy định Luật Đất đai mới?
Pháp luật
Tranh chấp đất đai là gì? Tòa án có thể giải quyết tranh chấp đất đai mà không có sổ đỏ hay không?
Pháp luật
Tranh chấp đất đai là tranh chấp giữa những ai? Tranh chấp đất đai có phải hòa giải theo quy định của Luật Đất đai mới?
Pháp luật
Đất đang có tranh chấp là thửa đất như thế nào? Có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang có tranh chấp không?
Pháp luật
Hòa giải tranh chấp đất đai không thành tại UBND xã thì các bên có thể nộp đơn đề nghị Tòa án giải quyết khi không có GCN quyền sử dụng đất không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tranh chấp đất đai
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
4,090 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tranh chấp đất đai

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tranh chấp đất đai

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào