Tổng cục Thuế hướng dẫn các trường hợp xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 và Thông tư 69/2020/TT-BTC?

Hướng dẫn mới nhất về các trường hợp xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 và Thông tư 69/2020/TT-BTC như thế nào? - Câu hỏi anh Vỹ (Bắc Giang)

Hướng dẫn mới nhất về các trường hợp xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 và Thông tư 69/2020/TT-BTC?

Ngày 30/5/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 2136/TCT-QLN năm 2023 về việc xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14Thông tư 69/2020/TT-BTC.

Theo đó, tại công văn này, Tổng cục Thuế sẽ nêu quan điểm trong việc xử lý nợ đối với các trường hợp dưới đây:

(1) Xử lý nợ đối với trường hợp người nộp thuế bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

(2) Xử lý nợ đối với trường hợp người nộp thuế có quyết định giải thể

(3) Xử lý nợ đối với trường hợp người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký

(4) Trường hợp thông tin định danh của người nộp thuế chưa đầy đủ

(5) Xử lý nợ đối với trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký trước ngày 01/7/2020 những hồ sơ chưa đầy đủ

(6) Trường hợp chưa cập nhật kịp thời trạng thái người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế (TMS)

(7) Thẩm quyền quyết định khoanh nợ

(8) Trường hợp người nộp thuế phát sinh nghĩa vụ thuế sau ngày 30/6/2020

(9) Xử lý nợ đối với người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự

(10) Hủy khoanh nợ, xóa nợ

(11) Cập nhật quyết định khoanh nợ trên hệ thống TMS

Tổng cục Thuế hướng dẫn các trường hợp xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 và Thông tư 69/2020/TT-BTC?

Tổng cục Thuế hướng dẫn các trường hợp xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 và Thông tư 69/2020/TT-BTC?

Hướng dẫn xử lý nợ đối với trường hợp người nộp thuế bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ra sao?

Công văn 2136/TCT-QLN năm 2023 hướng dẫn cụ thể về việc xử lý nợ đối với trường hợp người nộp thuế bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

Về đối tượng: Theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị quyết 94/2019/QH14 thì đối tượng được xử lý nợ là người nộp thuế (NNT) bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN) theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế trước ngày 01/7/2020.

Về việc chuẩn bị hồ sơ: Hồ sơ xử lý nợ đối với trường hợp người nộp thuế bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 12 Thông tư 69/2020/TT-BTC.

Trường hợp cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN trước ngày 01/7/2020, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành Quyết định thu hồi sau ngày 30/6/2020: Cục Thuế căn cứ hồ sơ cụ thể để xem xét xử lý nợ theo hướng dẫn tại điểm 2 Công văn 622/TCT- QLN ngày 21/3/2021 đính kèm theo Công văn 2136/TCT-CS năm 2023

Lưu ý: Đối với trường hợp người nộp thuế vi phạm quy định của chính sách, pháp luật dẫn đến bị cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN (không phải trường hợp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế) thì không thuộc trường hợp được xử lý nợ theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị quyết 94/2019/QH14

- Người nộp thuế đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế thì hồ sơ xử lý nợ thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11 hoặc Điều 12 Thông tư 69/2020/TT-BTC.

Trường hợp tài liệu có trong hồ sơ không đủ điều kiện sao y thì gửi kèm hồ sơ gốc, được người có thẩm quyền trực tiếp đề xuất ký, duyệt trên văn bản, tài liệu giấy.

Hồ sơ xử lý nợ đối với trường hợp người nộp thuế bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gồm những gì?

Căn cứ tại Điều 12 Thông tư 69/2020/TT-BTC quy định hồ sơ xử lý nợ đối với trường hợp người nộp thuế bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gồm:

(1) Hồ sơ khoanh nợ tiền thuế

- Văn bản của cơ quan quản lý thuế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề (bản chính hoặc bản sao có ký, đóng dấu của cơ quan quản lý thuế);

- Quyết định hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

- Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30/6/2020 của cơ quan quản lý thuế.

(2) Hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp:

- Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư này;

- Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 69/2020/TT-BTC. Trường hợp người nộp thuế là chi nhánh, đơn vị trực thuộc, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì hồ sơ phải có thêm văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi trụ sở chính đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc trụ sở chính không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký hoặc Quyết định xóa nợ của trụ sở chính;

- Các quyết định cưỡng chế hoặc hồ sơ thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức (bản chính hoặc bản sao có ký, đóng dấu của cơ quan quản lý thuế);

- Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư 69/2020/TT-BTC.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
1,804 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào