Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự sẽ được giảm thời gian giải quyết theo phương án mới nhất của Bộ Quốc phòng?
- Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự hiện nay thực hiện ra sao?
- Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự sẽ được giảm thời gian giải quyết theo phương án mới nhất của Bộ Quốc phòng?
- Điều kiện để doanh nghiệp được cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự là gì?
- Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự là gì?
Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự hiện nay thực hiện ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Luật An toàn thông tin mạng 2015 hướng dẫn tại Điều 6 Nghị định 58/2016/NĐ-CP thì thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự hiện nay thực hiện như sau:
(1) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự gồm:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự;
+ Bản sao Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
+ Bản sao Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu.
(2) Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự nộp hồ sơ trực tiếp, hoặc qua hệ thống bưu chính, hoặc dịch vụ công trực tuyến đến Ban Cơ yếu Chính phủ thông qua Cục Quản lý mật mã dân sự và Kiểm định sản phẩm mật mã, số điện thoại/số fax: 04-3775.6896, thư điện tử: info@nacis.gov.vn, website: http://www.nacis.gov.vn.
(3) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban Cơ yếu Chính phủ thẩm định và cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thay đổi thủ tục liên quan xuất nhập khẩu mật mã dân sự?
Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự sẽ được giảm thời gian giải quyết theo phương án mới nhất của Bộ Quốc phòng?
Căn cứ theo quy định tại Mục I Quyết định 1275/QĐ-TTg năm 2023 có quy định:
5. Thủ tục hành chính 5: Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự (Mã thủ tục hành chính: 1.008253)
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
- Giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 10 ngày xuống còn 07 ngày.
- Bỏ thành phần hồ sơ:
+ “Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã đang có hiệu lực”;
+ “Bản sao Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu”.
Lý do: Giảm thời hạn giải quyết để tiết kiệm thời gian, thuận lợi cho đối tượng thực hiện. Các thông tin về “Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã đang có hiệu lực; Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu” được khai thác từ cơ sở dữ liệu của Ban Cơ yếu Chính phủ. Sửa đổi mẫu đơn, bổ sung thêm trường thông tin về Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu.
....
Như vậy, giảm thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự là nội dung được Bộ Quốc phòng đề cập trong phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Quốc phòng tại Quyết định 1275/QĐ-TTg năm 2023 được Thủ tướng phê duyệt. Theo đó, thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 10 ngày làm việc giảm xuống còn 07 ngày
Ngoài ra, hồ sơ cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự còn được lược bỏ hai loại giấy tờ:
+ “Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã đang có hiệu lực”;
+ “Bản sao Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu”.
Việc cắt giảm thủ tục hành chính trên dựa trên lý do: giảm thời hạn giải quyết để tiết kiệm thời gian, thuận lợi cho đối tượng thực hiện. Các thông tin về “Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã đang có hiệu lực; Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu” được khai thác từ cơ sở dữ liệu của Ban Cơ yếu Chính phủ. Sửa đổi mẫu đơn, bổ sung thêm trường thông tin về Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu.
Phương án trên dự kiến được thực thi từ 2023 - 2025 thông qua việc sửa đổi Điều 34 Luật An toàn thông tin mạng và Điều 6 Nghị định 58/2016/NĐ-CP.
Điều kiện để doanh nghiệp được cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật an toàn thông tin mạng 2015 thì doanh nghiệp được cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Có Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
+ Sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu phải được chứng nhận, công bố hợp quy theo quy định tại Điều 39 Luật An toàn thông tin mạng 2015;
+ Đối tượng và mục đích sử dụng sản phẩm mật mã dân sự không gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật an toàn thông tin mạng 2015 thì doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự có trách nhiệm sau đây:
+ Quản lý hồ sơ, tài liệu về giải pháp kỹ thuật, công nghệ của sản phẩm.
+ Lập, lưu giữ và bảo mật thông tin của khách hàng, tên, loại hình, số lượng và mục đích sử dụng của sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
+ Định kỳ hằng năm báo cáo Ban Cơ yếu Chính phủ về tình hình kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và tổng hợp thông tin khách hàng trước ngày 31 tháng 12.
+ Có các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn trong vận chuyển và bảo quản sản phẩm mật mã dân sự.
+ Từ chối cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về sử dụng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, vi phạm cam kết đã thỏa thuận về sử dụng sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.
+ Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự để bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khi có yêu cầu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.