Quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã bị hủy bỏ trong những trường hợp nào?

Quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã bị hủy bỏ trong những trường hợp nào? Chị T ở Hà Nội.

Quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã bị hủy bỏ trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 76/2023/NĐ-CP thì quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã bị hủy bỏ trong những trường hợp sau:

- Việc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm b khoản 4 Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình gửi đơn đề nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ra quyết định cấm tiếp xúc để đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo Mẫu số 10 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP. Đơn đề nghị được gửi theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 76/2023/NĐ-CP;

+ Trong thời gian 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo Mẫu số 11 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP. Trường hợp không hủy bỏ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện trong các trường hợp sau đây:

+ Khi người bị bạo lực gia đình bị chết;

+ Khi người có hành vi bạo lực gia đình bị chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

+ Khi có căn cứ xác định quyết định cấm tiếp xúc không đúng.

- Quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình, người được phân công giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc.

Quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã bị hủy bỏ trong những trường hợp nào?

Quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã bị hủy bỏ trong những trường hợp nào? (Hình ảnh từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được ra quyết định cấm tiếp xúc trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 76/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 có quy định các trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được ra quyết định cấm tiếp xúc như sau:

(1) Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình ban hành quyết định cấm tiếp xúc khi thấy hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.

(2) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình ban hành quyết định cấm tiếp xúc khi thấy hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình. Việc đề nghị phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình.

(3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tự mình ban hành quyết định cấm tiếp xúc trong trường hợp hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.

Người bị bạo lực gia đình có những quyền và trách nhiệm nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 thì người bị bạo lực gia đình có các quyền sau đây:

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác có liên quan đến hành vi bạo lực gia đình;

- Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ theo quy định của Luật này;

- Được bố trí nơi tạm lánh, giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình, trợ giúp pháp lý và trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật;

- Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình khắc phục hậu quả, bồi thường tổn hại về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và thiệt hại về tài sản;

- Được thông tin về quyền và nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình, xử lý hành vi bạo lực gia đình;

- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;

- Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.

Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin liên quan đến hành vi bạo lực gia đình khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

Nghị định 76/2023/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 25/12/2023

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

368 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào