Mức đóng BHXH 2024 từ 01/7/2024 có thay đổi khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 hay không?
Mức đóng BHXH 2024 từ 01/7/2024 có thay đổi khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 không?
Hiện nay, công thức tính tiền đóng bảo hiểm xã hội của người lao động Việt Nam được xác định như sau:
Mức tiền đóng BH = 10,5% x Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
Trong đó, mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, gồm:
- Tiền lương;
- Phụ cấp chức vụ, chức danh;
- Phụ cấp trách nhiệm;
- Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Phụ cấp thâm niên;
- Phụ cấp khu vực;
- Phụ cấp lưu động;
- Phụ cấp thu hút;
- Các phụ cấp có tính chất tương tự;
- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thoả thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Đối chiếu với Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, khi thực hiện cải cách tiền lương thì mức lương và các khoản phụ cấp sẽ thay đổi và sẽ có ảnh hưởng đến mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp mức lương và các khoản phụ cấp được tăng lên -> Mức đóng BHXH bắt buộc cũng sẽ tăng theo.
Tùy theo mức thay đổi của tiền lương mà mức đóng bảo hiểm xã hội sẽ thay đổi theo.
Mức đóng BHXH 2024 từ 01/7/2024 có thay đổi khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 không? (Hình từ Internet)
Khoản thu nhập nào không tính đóng BHXH?
Căn cứ quy định tại khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có đề cập đến các khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
26. Sửa đổi khoản 2 và khoản 3 Điều 30 như sau:
“...
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.”.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì hiện nay, các khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
STT | Khoản thu nhập không tính đóng BHXH |
1 | Thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 |
2 | Tiền thưởng sáng kiến |
3 | Tiền ăn giữa ca |
4 | Khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ |
5 | Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động |
6 | Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
7 | Khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động |
Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc của người lao động là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013, khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động Việt Nam được xác định như sau:
- Bảo hiểm xã hội: 8%;
- Bảo hiểm thất nghiệp: 1%;
- Bảo hiểm y tế: 1,5%.
Như vậy, mức đóng BHXH của người lao động Việt Nam là 10.5%.
Mức lương tối thiểu đóng BHXH 2023 là bao nhiêu?
Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối thiểu quy định như sau:
- Với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường:
Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
Theo đó,mức lương tối thiểu vùng hiện nay được thực hiện theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:
- Vùng 1: 4.680.000 đồng/tháng;
- Vùng 2: 4.160.000 đồng/tháng;
- Vùng 3: 3.640.000 đồng/tháng;
- Vùng 4: 3.250.000 đồng/tháng.
Căn cứ vào việc người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.