Mẫu TTLNH-06 Yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán từ ngày 15/8/2024 theo Thông tư 08/2024/TT-NHNN như thế nào?
- Mẫu TTLNH-06 Yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán từ ngày 15/8/2024 theo Thông tư 08/2024/TT-NHNN như thế nào?
- Chứng từ hoàn trả lệnh thanh toán tại các thành viên và đơn vị thành viên bao gồm những gì?
- Xử lý tại đơn vị nhận lệnh đối với trường hợp yêu cầu hoàn trả hợp lệ theo yêu cầu của khách hàng như thế nào?
Mẫu TTLNH-06 Yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán từ ngày 15/8/2024 theo Thông tư 08/2024/TT-NHNN như thế nào?
Căn cứ Phụ lục Danh mục mẫu biểu trong thanh toán điện tử liên ngân hàng quốc gia kèm theo Thông tư 08/2024/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Mẫu số TTLNH-06: Yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán
Theo đó, Mẫu số TTLNH-06 Yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán như sau:
>> Mẫu Yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán (Mẫu TTLNH-06): Tải về
Mẫu TTLNH-06 Yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán từ ngày 15/8/2024 theo Thông tư 08/2024/TT-NHNN như thế nào? (Hình ảnh Internet)
Giải quyết yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán đã được xử lý và chuyển đi thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 29 Thông tư 08/2024/TT-NHNN quy định về yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán đối với đối với lệnh thanh toán đã được xử lý và chuyển đi thực hiện như sau:
- Đối với lệnh thanh toán đã được xử lý và chuyển đi, Trung tâm Xử lý Quốc gia đã hạch toán, đơn vị khởi tạo lệnh lập yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán và thực hiện như sau:
+ Đối với yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán Có
Căn cứ vào yêu cầu hủy lệnh thanh toán hợp lệ của khách hàng, người lập lệnh bổ sung các yếu tố cần thiết của yêu cầu hoàn trả theo Mẫu TTLNH-06 tại Phụ lục kèm theo Thông tư 08/2024/TT-NHNN và ký chữ ký điện tử lên yêu cầu hoàn trả. Nội dung trường lý do trong tin điện yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán Có ghi rõ sai sót là do khách hàng;
Người duyệt lệnh kiểm soát các yếu tố của yêu cầu hoàn trả vừa lập với yêu cầu hủy lệnh thanh toán của khách hàng để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử lên yêu cầu hoàn trả và gửi đơn vị nhận lệnh;
Khi nhận đủ số tiền (của lệnh thanh toán Có bị hủy) do đơn vị nhận lệnh hoàn trả, đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện các thủ tục hoàn trả tiền cho khách hàng;
+ Đối với lệnh hủy lệnh thanh toán Nợ
Căn cứ lệnh hủy lệnh thanh toán thành công, đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện thủ tục trích tài khoản của khách hàng số tiền đã ghi Có để chuyển cho đơn vị nhận lệnh.
Chứng từ hoàn trả lệnh thanh toán tại các thành viên và đơn vị thành viên bao gồm những gì?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 26 Thông tư 08/2024/TT-NHNN quy định về chứng từ hoàn trả lệnh thanh toán tại các thành viên và đơn vị thành viên bao gồm:
Hủy và hoàn trả lệnh thanh toán tại các thành viên và đơn vị thành viên
...
2. Chứng từ hủy và hoàn trả lệnh thanh toán
...
b) Chứng từ hoàn trả lệnh thanh toán bao gồm:
(i) Yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán: đơn vị khởi tạo lệnh lập và gửi cho đơn vị nhận lệnh đề nghị hoàn trả lệnh thanh toán Có bị sai sót và ghi rõ lý do là lỗi của đơn vị khởi tạo lệnh hay do yêu cầu khách hàng; là căn cứ để đơn vị nhận lệnh lập lệnh thanh toán Có trả tiền cho đơn vị khởi tạo lệnh trên cơ sở đã thu hồi lại được tiền;
(ii) Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán: đơn vị nhận lệnh lập và gửi cho đơn vị khởi tạo từ chối yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán Có do không thu hồi được tiền từ khách hàng.
Như vậy, chứng từ hoàn trả lệnh thanh toán tại các thành viên và đơn vị thành viên bao gồm Yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán và Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán.
Xử lý tại đơn vị nhận lệnh đối với trường hợp yêu cầu hoàn trả hợp lệ theo yêu cầu của khách hàng như thế nào?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 29 Thông tư 08/2024/TT-NHNN quy định về xử lý tại đơn vị nhận lệnh đối với trường hợp yêu cầu hoàn trả hợp lệ theo yêu cầu của khách hàng, xử lý như sau:
(1) Đối với lệnh thanh toán Có đến chưa được thực hiện tại đơn vị nhận lệnh: đơn vị nhận lệnh lập lệnh thanh toán Có hoàn trả cho đơn vị khởi tạo lệnh (ghi rõ thông tin của lệnh thanh toán gốc bao gồm: số hiệu giao dịch, ngày, tháng, năm giao dịch);
(2) Đối với lệnh thanh toán đến đã được thực hiện tại đơn vị nhận lệnh
Đối với yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán Có đến: đơn vị nhận lệnh gửi yêu cầu hoàn trả cho khách hàng để thông báo. Trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc nộp tiền mặt hoặc lập chứng từ thanh toán trích tài khoản của mình để chuyển trả, đơn vị nhận lệnh thực hiện lập lệnh thanh toán Có để hoàn trả cho đơn vị khởi tạo lệnh. Trường hợp khách hàng không chấp thuận chuyển trả, đơn vị nhận lệnh lập thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả, có ghi rõ lý do gửi đơn vị khởi tạo lệnh;
Đối với lệnh hủy lệnh thanh toán Nợ đến: căn cứ vào lệnh hủy lệnh thanh toán Nợ đến, đơn vị nhận lệnh gửi thông báo chấp nhận lệnh hủy cho khách hàng biết.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.