Mẫu báo cáo tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị được quy định như thế nào?
- Mẫu báo cáo tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị như thế nào?
- Biểu mẫu chi tiết kèm theo Báo cáo tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị có dạng ra sao?
- Thời hạn gửi báo cáo tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị khi nào?
- Thời hạn chốt số liệu báo cáo tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị khi nào?
Mẫu báo cáo tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Mẫu số 0012 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BXD quy định mẫu báo cáo tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị như sau:
Tải mẫu báo cáo tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị: Tại đây
Biểu mẫu chi tiết kèm theo Báo cáo tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị có dạng ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Mẫu số 0013 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BXD quy định biểu mẫu chi tiết kèm theo Báo cáo tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị có dạng như sau:
Tải biểu mẫu chi tiết kèm theo Báo cáo tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị: Taị đây.
Mẫu báo cáo tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Thời hạn gửi báo cáo tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Thông tư 01/2023/TT-BXD quy định thời hạn gửi báo cáo tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị quy định như sau:
Báo cáo về tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Cơ sở báo cáo: Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị.
2. Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, quy trình và thời hạn gửi báo cáo:
Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị có trách nhiệm gửi báo cáo tới chính quyền đô thị và cơ quan chuyên môn về quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm.
3. Nội dung yêu cầu báo cáo: Theo Mẫu số 0012 và Mẫu 0013 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Tần suất báo cáo: Hằng năm.
...
Theo như quy định trên, thời hạn gửi báo cáo tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiêu sáng công cộng đô thị là chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm.
Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị có trách nhiệm gửi báo cáo tới chính quyền đô thị và cơ quan chuyên môn về quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
Thời hạn chốt số liệu báo cáo tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị khi nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Thông tư 01/2023/TT-BXD như sau:
Báo cáo về tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
...
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Theo quy định tại khoản 4 Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Thời gian chốt số liệu báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ
1. Báo cáo định kỳ hằng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.
2. Báo cáo định kỳ hằng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.
3. Báo cáo định kỳ 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
4. Báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
5. Đối với các báo cáo định kỳ khác, thời gian chốt số liệu do cơ quan ban hành chế độ báo cáo quy định, nhưng phải đáp ứng các quy định tại các điều 5, 6, 7, 8 và 11 Nghị định này.
Theo đó, thời hạn chốt số liệu báo cáo năm về tình hình sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn là tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.