Lịch thi IOE cấp tỉnh năm 2024 là khi nào? Điều kiện đăng ký dự thi IOE cấp tỉnh năm 2024 là gì?

Tôi muốn hỏi lịch thi IOE cấp tỉnh năm 2024 là khi nào? Điều kiện đăng ký dự thi IOE cấp tỉnh năm 2024 là gì? - Câu hỏi của chị N.L.T (Biên Hòa).

Lịch thi IOE cấp tỉnh năm 2024 là khi nào?

Ban Tổ chức IOE ban hành Hướng dẫn 04/HD/2023-2024/IOE Tải Hướng dẫn tổ chức kỳ thi IOE cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung Ương

Theo đó lịch thi IOE cấp tỉnh năm 2024 như sau:

1. Kỳ thi IOE cấp tỉnh/ thành phố năm học 2023-2024 (dành cho 10 khối lớp, từ khối 3 đến khối 12) diễn ra trong ba (03) ngày thi với bốn (04) ca thi tương ứng:

- Ca 1: Sáng ngày 29/02/2024

- Ca 2: Chiều ngày 29/02/2024

- Ca 3: Sáng ngày 01/03/2024

- Ca 4: Sáng ngày 02/03/2024

Lưu ý:

- Mỗi ca thi gồm nhiều khung giờ mở đề thi (gọi tắt là “khung giờ thi”). Mỗi khối lớp chỉ tham gia dự thi theo đúng khung giờ thi quy định của khối lớp đó (Thông tin chi tiết được cập nhật trong Công văn đã được đăng tải trên website).

- Học sinh tham gia và trả lời đúng tối thiểu một nửa số câu hỏi trong kỳ thi IOE cấp tỉnh/ thành phố là điều kiện cần để đăng ký dự thi cấp Quốc gia (khối 4, 5, 8, 9, 11).

- Thời hạn giáo viên đăng ký danh sách học sinh tham dự thi: 09h00 ngày 21/02/2024 – 17h30 ngày 27/02/2024

Lưu ý: Hệ thống chỉ thực hiện mở đăng ký trong khung thời gian thông báo trên.

Khen thưởng

Kỳ thi cấp tỉnh/ thành phố IOE năm học 2023-2024 xét khen thưởng cho các học sinh đạt kết quả thi cao nhất theo các nhóm sau:

- Những học sinh đạt kết quả thi cao nhất toàn quốc: Vinh danh kết quả toàn quốc

- Những học sinh đạt kết quả thi cao nhất toàn tỉnh/thành phố: Vinh danh kết quả toàn tỉnh/thành phố

Lịch thi IOE cấp tỉnh năm 2024 là khi nào? Điều kiện đăng ký dự thi IOE cấp tỉnh năm 2024 là gì?

Lịch thi IOE cấp tỉnh năm 2024 là khi nào? Điều kiện đăng ký dự thi IOE cấp tỉnh năm 2024 là gì? (Hình từ Internet)

Điều kiện đăng ký dự thi IOE cấp tỉnh năm 2024 là gì?

Theo Hướng dẫn 04/HD/2023-2024/IOE Tải thì điều kiện đăng ký dự thi IOE cấp tỉnh năm 2024 như sau:

Học sinh hoàn thành vòng tự luyện thứ 25 và tài khoản ở trạng thái xác thực.

Lưu ý:

- Hoàn thành thao tác xác thực tài khoản ngay để tránh tình trạng quá tải tại thời điểm đăng ký danh sách dự thi.

- Nhà trường và học sinh thực hiện chuẩn hóa thông tin trường, thông tin giáo dục trong tài khoản học sinh trước khi thao tác đăng ký danh sách dự thi:

+ Hệ thống mở tính năng gửi yêu cầu thay đổi thông tin (Họ tên, tên trường, tên lớp) trong tài khoản học sinh: 09h00 ngày 21/02/2024 - 23h59 ngày 26/02/2024.

+ Khi nhận được yêu cầu thay đổi thông tin của học sinh, Tài khoản giáo viên quản trị có thể phê duyệt hoặc từ chối yêu cầu đến trước 17h30 ngày 27/02/2024.

- Hoàn thành vòng tự luyện thứ 25 trước 23h59 ngày 26/02/2024 nhằm đảm bảo đủ điều kiện được đăng ký dự thi.

Từ ngày 23h59 ngày 26/02/2024 đến ngày 18h00 ngày 02/03/2024, hệ thống sẽ đóng tính năng tự luyện, các bạn học sinh sẽ không thể truy cập và làm tự luyện trong khoảng thời gian này.

Tuổi của học sinh các cấp là bao nhiêu?

n cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau:

Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông
1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.
2. Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;
b) Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông. Học sinh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một; việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, độ tuổi của học sinh được xác định theo quy định trên, trong đó:

- Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi

- Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi

- Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
3,372 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào