Kinh doanh hoạt động thể thao là bể bơi ngoài trời nhưng điều kiện cơ sở vật chất không bảo đảm thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Tôi có tham gia môn thể thao bơi lội tại một hồ bơi gần nhà. Tuy nhiên, cơ sở vật chất của hồ bơi rất cũ kỹ và bị hư hỏng nhiều, đồng thời, tôi cũng không thấy có nhân viên cứu hộ tại hồ bơi. Tôi muốn hỏi, việc kinh doanh hoạt động thể thao mà không đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Mức phạt đối với hành vi không đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất trong kinh doanh hoạt động thể thao là gì?

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về điều kiện cơ sở vật chất trong kinh doanh hoạt động thể thao như sau:

"Điều 18. Vi phạm quy định về điều kiện cơ sở vật chất trong kinh doanh hoạt động thể thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm yêu cầu về bảng nội quy, bảng chỉ dẫn, bảng hướng dẫn, biển báo đối với từng môn thể thao;
b) Không bảo đảm yêu cầu về phao neo, cờ định vị, phao tiêu, cờ hiệu, phao cứu sinh, áo phao, dây phao, sào cứu hộ, ghế cứu hộ đối với từng môn thể thao;
c) Không bảo đảm yêu cầu về khu vực thay đồ, nơi để đồ dùng cá nhân, khu tắm tráng, khu vực rửa chân, nhà vệ sinh, khu vực đỗ đáp, khu vực xuất phát, khu vực tập kết và neo đậu phương tiện, khu vực cất giữ súng, đạn thể thao đối với từng môn thể thao;
d) Không bảo đảm các yêu cầu về âm thanh, ánh sáng đối với từng môn thể thao;
đ) Không bảo đảm yêu cầu về túi sơ cứu, thiết bị sơ cứu, cấp cứu ban đầu đối với từng môn thể thao;
e) Không bảo đảm yêu cầu về sổ theo dõi người tập luyện, sử dụng dịch vụ; sổ theo dõi sử dụng súng, đạn thể thao đối với từng môn thể thao;
g) Không bảo đảm yêu cầu về hàng rào, lưới chắn, lưới bảo vệ, lưới an toàn, rào chắn, tường bao đối với từng môn thể thao.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm yêu cầu về diện tích, kích thước nơi tập luyện, thi đấu đối với từng môn thể thao;
b) Không bảo đảm yêu cầu về mặt bằng, mặt sàn, độ sâu, chênh lệch độ sâu, độ dốc, độ gấp khúc, chiều cao, mái che đối với từng môn thể thao;
c) Không bảo đảm yêu cầu về nước bể bơi;
d) Không bảo đảm yêu cầu về mật độ tập luyện, mật độ hướng dẫn tập luyện, mật độ nhân viên cứu hộ đối với từng môn thể thao;
đ) Không bảo đảm yêu cầu về khoảng cách giữa các trang thiết bị tập luyện, thi đấu đối với từng môn thể thao.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm yêu cầu về vùng hoạt động đối với từng môn thể thao;
b) Không bảo đảm yêu cầu về cửa ra, cửa vào của mỗi bến, bãi neo đậu phương tiện đối với từng môn thể thao.
4. Các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 điều này cũng được áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện; kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm; kinh doanh hoạt động thể thao dưới nước.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này."

Theo đó, mức phạt đối với hành vi không đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất trong kinh doanh hoạt động thể thao là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm và có thể bị đình chỉ hoạt động thể thao theo thời hạn (nếu có).

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân. (Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP)

Kinh doanh hoạt động thể thao là bể bơi ngoài trời nhưng điều kiện cơ sở vật chất không bảo đảm thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Kinh doanh hoạt động thể thao là bể bơi ngoài trời nhưng điều kiện cơ sở vật chất không bảo đảm thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Mức phạt đối với hành vi không đảm bảo yêu cầu trang thiết bị trong kinh doanh hoạt động thể thao là gì?

Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi không bảo đảm yêu cầu trang thiết bị phục vụ tập luyện, thi đấu thể thao như sau:

"Điều 19. Vi phạm quy định về trang thiết bị trong kinh doanh hoạt động thể thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm yêu cầu trang thiết bị phục vụ tập luyện, thi đấu thể thao theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm yêu cầu về thông tin liên lạc và cứu hộ theo quy định;
b) Không bảo đảm yêu cầu về trạm quan sát theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng mô tô nước không đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động thể thao trên sông, trên biển, trên hồ hoặc suối lớn không có xuồng máy cứu sinh theo quy định.
4. Các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 điều này cũng được áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện; kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm; kinh doanh hoạt động thể thao dưới nước.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 điều này."

Đối với hành vi không bảo đảm yêu cầu trang thiết bị trong kinh doanh hoạt động thể thao, mức phạt tiền dao động từ 1.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm, đồng thời có thể bị đình chỉ hoạt động có thời hạn (nếu có).

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân. (Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP)

Mức phạt đối với hành vi không bảo đảm về nhân viên chuyên môn trong kinh doanh hoạt động thể thao là gì?

Căn cứ Điều 20 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về nhân viên chuyên môn trong kinh doanh hoạt động thể thao như sau:

"Điều 20. Vi phạm quy định về nhân viên chuyên môn trong kinh doanh hoạt động thể thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người hướng dẫn tập luyện thể thao, nhân viên cứu hộ, nhân viên y tế không đáp ứng điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm yêu cầu về số lượng người hướng dẫn tập luyện thể thao, nhân viên cứu hộ theo quy định;
b) Không có nhân viên y tế thường trực hoặc không có văn bản thỏa thuận với cơ sở y tế gần nhất về nhân viên y tế để sơ cứu, cấp cứu người tham gia hoạt động thể thao mạo hiểm trong trường hợp cần thiết;
c) Sử dụng nhân viên chuyên môn không đáp ứng điều kiện theo quy định.
3. Các quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này cũng được áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện; kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm; kinh doanh hoạt động thể thao dưới nước.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này."

Theo đó, kinh doanh hoạt động thể thao không đảm bảo yêu cầu về nhân viên chuyên môn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và có thể bị đình chỉ hoạt động thể thao có thời hạn (nếu có).

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 46/2019/NĐ-CP. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân. (Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP)

Xử phạt vi phạm hành chính
Thể thao
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiền thu xử phạt vi phạm hành chính có phân bổ cho các cơ quan xử phạt không? Nếu có thì phân bổ như thế nào?
Pháp luật
Người cho trẻ em sử dụng các chất gây nghiện không phải ma túy bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Mức chi cho chế độ dinh dưỡng của vận động viên thể thao thành tích cao là bao nhiêu?
Pháp luật
Vận động viên thể thao thành tích cao sẽ được Nhà nước chăm lo chế độ chăm sóc sức khỏe và điều trị chấn thương như thế nào?
Pháp luật
Đèn xi nhan là gì? Người điều khiển xe gắn máy cần phải có đầy đủ đèn xi nhan khi tham gia giao thông hay không?
Pháp luật
Bảng giá đất có được áp dụng để tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai mới?
Pháp luật
Thời hiệu xử lý phạt nguội đối với phương tiện giao thông vi phạm là bao lâu? Trình tự thông báo xác minh xử lý phạt nguội được quy định ra sao?
Pháp luật
Báo cáo về tình hình xử phạt vi phạm hành chính và tình hình áp dụng biện pháp xử lý hành chính bao gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Công an cấp nào được phép kiểm tra phương tiện tại bãi giữ xe của các trường để xử lý vi phạm đối với học sinh chưa tuổi điều khiển xe máy?
Pháp luật
Hành vi đăng tải những tin đồn thất thiệt xúc phạm uy tín và danh dự người khác trên facebook có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Phạt bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xử phạt vi phạm hành chính
4,089 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào