Khi nào Nhà nước trưng dụng đất? Nhà nước gây ra thiệt hại khi trưng dụng đất, người dân có được bồi thường hay không?

Trưng dụng đất là gì? Trường hợp nếu như nhà nước trưng dụng đất của người dân nhưng để xảy ra thiệt hại thì có được bồi thường hay không? Câu hỏi của chị Ngọc Châu đến từ Đồng Nai.

Trưng dụng đất là gì?

Pháp luật Việt Nam hiện nay không có bất kỳ quy định nào định nghĩa hoặc đưa ra khái niệm về trưng dụng đất.

Tuy nhiên, từ trước đến nay thì người dân hiểu rằng trưng dụng là hành động của Nhà nước, cán bộ nhà nước nhằm sử dụng tài sản thuộc sử hữu, quyền sự dụng của người dân thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch nào đó.

Trưng dụng đất cũng được người dân hiểu là việc cơ quan Nhà nước, cá nhân có thẩm quyền tạm thời sử dụng đất của người dân để thực hiện mục tiêu, kế hoạch hoặc yêu cầu của công việc đặc biệt nào đó theo quy định của pháp luật.

Cơ quan nào sẽ có quyền trưng dụng đất theo quy định hiện nay?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định về những người có thẩm quyền trưng dụng đất như sau:

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

- Bộ trưởng Bộ Công an.

- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Bộ trưởng Bộ Y tế.

- Bộ trưởng Bộ Công Thương.

- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Theo đó thì những cá nhân nêu trên là những người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất. Việc quyết định trưng dụng đất không được phân cấp ủy quyền cho người khác thực hiện.

Trưng dụng đất là gì? Nhà nước gây ra thiệt hại khi trưng dụng đất thì có được bồi thường hay không?

Khi nào Nhà nước trưng dụng đất? Nhà nước gây ra thiệt hại khi trưng dụng đất, người dân có được bồi thường hay không? (Hình từ internet)

Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Trưng dụng đất
1. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

Theo đó, Nhà nước quyết định trưng dụng đất khi thật sự cần thiết để thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh hoặc khi xảy ra chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai.

Tại khoản 2 Điều 72 Luật Đất đai 2013 có quy định về hình thức của quyết định trưng dụng đất như sau:

Trưng dụng đất
...
2. Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.

Theo đó thì quyết định trưng dụng đất phải được lập thành văn bản, trong trường hợp khẩn cấp thì có thể quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận ngay tại lúc trưng dụng đất.

Nhà nước sẽ được trưng dụng đất của người dân trong bao lâu?

Căn cứ vào khoản 4 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Trưng dụng đất
4. Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành. Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.

Như vậy, Nhà nước sẽ trưng dụng đất không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành.

Nhà nước gây ra thiệt hại khi trưng dụng đất thì có được bồi thường hay không?

Căn cứ vào khoản 7 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Trưng dụng đất
7. Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người có đất trưng dụng được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra;
b) Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
c) Trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.
Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức bồi thường.
đ) Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.

Theo đó, việc bồi thường thiệt hại do Nhà nước trưng dụng đất gây ra sẽ được thực hiện theo quy định nêu trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,434 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào