Kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn có buộc phải lập thành văn bản không?

Cho tôi hỏi: Kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn có buộc phải lập thành văn bản không? Câu hỏi của anh Phú đến từ Ninh Bình.

Trình tự thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 20/2022/TT-BNNPTNT quy định như sau:

Thực hiện giám định tư pháp
1. Trình tự thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn triển khai như sau:
a) Xem xét đối tượng giám định; Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung được trưng cầu giám định;
b) Thực hiện giám định;
c) Xây dựng, ban hành Kết luận giám định;
d) Lập hồ sơ giám định.
2. Người giám định tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.
3. Trong quá trình thực hiện giám định, nếu có nội dung mới hoặc vấn đề khác phát sinh thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải thông báo ngay bằng văn bản cho người trưng cầu giám định biết và thống nhất phương án giải quyết.
4. Người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp năm 2012 được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp năm 2020 và theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

Như vậy theo quy định trên thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo trình tự sau:

Bước 1: Xem xét đối tượng giám định, thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung được trưng cầu giám định.

Bước 2: Thực hiện giám định.

Bước 3: Xây dựng, ban hành Kết luận giám định;

Bước 4: Lập hồ sơ giám định.

Kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn có buộc phải lập thành văn bản không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 20/2022/TT-BNNPTNT quy định như sau:

Kết luận giám định tư pháp
1. Kết luận giám định tư pháp phải bằng văn bản bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Giám định tư pháp năm 2012 được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp năm 2020 và theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp người giám định tư pháp được trưng cầu trực tiếp để thực hiện giám định thì bản kết luận giám định phải có chữ ký và ghi rõ họ và tên của người giám định tư pháp.
3. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử người thực hiện giám định thì bản kết luận giám định phải có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ và tên của người giám định tư pháp và có xác nhận chữ ký của cơ quan, đơn vị của người giám định tư pháp đang công tác.
4. Trường hợp tổ chức được trưng cầu trực tiếp để thực hiện giám định thì ngoài chữ ký, họ và tên của người giám định, người đứng đầu tổ chức thực hiện giám định tư pháp phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định tư pháp. Tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp phải chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp của mình.
5. Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại Điều 15 Thông tư này thực hiện giám định hoặc trưng cầu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện giám định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư này thì giao Vụ trưởng Vụ Pháp chế ký thừa lệnh vào bản kết luận giám định tư pháp.
6. Cá nhân, tổ chức được trưng cầu thực hiện giám định phải gửi bản kết luận giám định tư pháp cho người trưng cầu giám định tư pháp ngay sau khi ban hành và lưu hồ sơ giám định.
7. Cơ quan, người trưng cầu giám định có trách nhiệm thanh toán chi phí giám định cho tổ chức, cá nhân giám định tư pháp, hội đồng giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về chi phí giám định.

Như vậy theo quy định trên kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn buộc phải lập thành văn bản.

Kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn có buộc phải lập thành văn bản không?

Kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn có buộc phải lập thành văn bản không? (Hình từ Internet)

Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn có bao nhiêu thành viên?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 20/2022/TT-BNNPTNT quy định như sau:

Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập để thực hiện giám định lại theo quy định tại Điều 30 Luật Giám định tư pháp năm 2012 được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp năm 2020.
a) Hội đồng giám định có ít nhất 03 thành viên, hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Giám định tư pháp năm 2012 được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp năm 2020;
b) Thành viên hội đồng giám định là giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6, điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư này, có chuyên môn cao phù hợp với nội dung trưng cầu giám định, có uy tín trong lĩnh vực cần giám định.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lựa chọn thành viên hội đồng giám định, trình Bộ trưởng quyết định thành lập hội đồng giám định; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giám định của Hội đồng giám định.

Như vậy theo quy định trên Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn có ít nhất 03 thành viên, thành viên hội đồng giám định là giám định viên tư pháp.

Thông tư 20/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/02/2023.

Giám định tư pháp Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Giám định tư pháp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức giám định tư pháp công lập bao gồm những gì? Giám định lại trong trường hợp nào và ai có quyền quyết định việc giám định lại?
Pháp luật
Ai là người có nghĩa vụ lập hồ sơ giám định tư pháp? Hồ sơ giám định bao gồm những tài liệu nào?
Pháp luật
Người yêu cầu giám định tư pháp có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định thì bị xử phạt hành chính như thế nào?
Pháp luật
Người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng có bắt buộc phải có trình độ đại học không?
Pháp luật
Người giám định tư pháp theo vụ việc có được độc lập đưa ra kết luận giám định theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Pháp luật
Trong một vụ việc vừa yêu cầu giám định tư pháp về cấp tín dụng và hoạt động nhận tiền gửi thì thời hạn giám định tối đa là bao lâu?
Pháp luật
Người yêu cầu giám định tư pháp cung cấp không đầy đủ tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Giám định viên tư pháp từ chối giám định khi thời gian không đủ để thực hiện giám định có đúng không?
Pháp luật
Người yêu cầu giám định ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giám định tư pháp
704 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giám định tư pháp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giám định tư pháp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào