Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng từ ngày 01/10/2024 gồm những nội dung gì? Thông tin trên thẻ vật lý gồm các yếu tố gì?
Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng từ ngày 01/10/2024 gồm những nội dung gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ gồm những nội dung sau:
- Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
+ Số hợp đồng;
+ Thời điểm (ngày, tháng, năm) lập hợp đồng;
+ Tên Tổ chức phát hành thẻ, tên chủ thẻ; họ, tên cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ;
+ Các nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên;
+ Quy định về phí (các loại phí, các thay đổi về phí);
+ Việc cung cấp thông tin và hình thức thông báo của Tổ chức phát hành thẻ cho chủ thẻ về việc phát hành thẻ, số dư tài khoản, lịch sử giao dịch thẻ và các thông tin cần thiết khác;
+ Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ, bao gồm hạn mức (hạn mức thanh toán, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác) và sự thay đổi hạn mức sử dụng thẻ, hạn mức thấu chi (đối với thẻ ghi nợ) và hạn mức tín dụng;
Lãi suất, phương pháp tính lãi trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi (đối với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được thấu chi);
Thời hạn cấp tín dụng, mục đích cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, phương thức trả nợ, phí phạt khoản nợ quá hạn (nếu có). Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ có thể được nêu trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc tại văn bản thỏa thuận riêng;
+ Phạm vi, hạn mức sử dụng, thời hạn hiệu lực của thẻ;
+ Các trường hợp tạm khóa, từ chối thanh toán thẻ, tạm dừng giao dịch thẻ;
+ Các trường hợp thu hồi thẻ hoặc hủy hiệu lực của thẻ trong quá trình sử dụng (bao gồm trường hợp Tổ chức phát hành thẻ phát hiện khách hàng sử dụng giấy tờ giả, mạo danh để phát hành thẻ hoặc sử dụng thẻ cho mục đích lừa đảo, gian lận hoặc các hoạt động bất hợp pháp khác và các trường hợp khác phù hợp quy định pháp luật);
+ Các trường hợp hoàn trả lại số tiền trên thẻ chưa sử dụng hết;
+ Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ và trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ;
+ Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều 19 Thông tư này;
+ Các trường hợp bất khả kháng;
+ Việc xử lý dữ liệu cá nhân của khách hàng, của người có liên quan theo quy định tại Thông tư này hoặc dữ liệu cá nhân do khách hàng tổ chức cung cấp; việc cung cấp thông tin cho bên thứ ba nhằm phục vụ việc cung ứng dịch vụ thẻ cho chủ thẻ hoặc xử lý các trường hợp nghi ngờ gian lận, giả mạo, vi phạm quy định pháp luật.
Lưu ý:
- Đối với thẻ trả trước vô danh, Tổ chức phát hành thẻ phải có các quy định và điều khoản về việc phát hành và sử dụng thẻ trả trước vô danh và phải công khai cho khách hàng biết. Tổ chức phát hành thẻ phải có thỏa thuận bằng văn bản với bên đề nghị phát hành thẻ trả trước vô danh, trong đó nội dung tối thiểu bao gồm: thông tin của bên đề nghị phát hành thẻ, số lượng thẻ phát hành, hạn mức thẻ, việc nạp thêm tiền vào thẻ, phạm vi sử dụng thẻ, thời hạn hiệu lực của thẻ.
- Điều 12 (trừ quy định tại điểm g khoản 1 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024) Thông tư 18/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2024.
Như vậy, từ ngày 01/10/2024, hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phải đảm bảo tối thiểu các nội dung nêu trên.
Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng từ ngày 01/10/2024 gồm những nội dung gì? Thông tin trên thẻ vật lý gồm các yếu tố gì? (Hình ảnh Internet)
Thông tin trên thẻ vật lý gồm các yếu tố gì?
Căn cứ Điều 11 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về thông tin trên thẻ vật lý bao gồm những yêu tố như sau:
- Tên Tổ chức phát hành thẻ (tên viết tắt hoặc logo thương mại của Tổ chức phát hành thẻ).
Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức (bao gồm Tổ chức phát hành thẻ, tổ chức hợp tác phát hành thẻ với Tổ chức phát hành thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ, Tổ chức thẻ Quốc tế và các đơn vị liên quan), tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức hợp tác không lớn hơn tên viết tắt hoặc logo thương mại của Tổ chức phát hành thẻ, thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ bằng tiếng Việt nội dung thẻ này được phát hành bởi Tổ chức phát hành thẻ;
- Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà Tổ chức phát hành thẻ là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ) trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ;
- Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có);
- Họ, tên đối với chủ thẻ là cá nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ. Quy định này không áp dụng đối với thẻ trả trước vô danh.
Lưu ý:
- Ngoài các thông tin trên, Tổ chức phát hành thẻ được quy định thêm các thông tin khác in trên thẻ nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
- Khi phát hành thẻ đồng thương hiệu, Tổ chức phát hành thẻ phải đảm bảo việc sắp xếp logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ Việt Nam và Tổ chức thẻ Quốc tế hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ của quốc gia khác không có sự phân biệt đối xử giữa các tổ chức (logo phải có cùng kích cỡ, được đặt trên cùng mặt thẻ).
Thẻ bị thu hồi trong những trường hợp nào?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về thu hồi thẻ như sau:
Thu hồi thẻ
Thẻ bị thu hồi trong các trường hợp sau:
1. Thẻ giả.
2. Thẻ sử dụng trái phép.
3. Phục vụ công tác điều tra, xử lý tội phạm theo quy định của pháp luật.
4. Các trường hợp thu hồi thẻ khác được thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
Như vậy, thẻ bị thu hồi trong 04 trường hợp như thẻ giả; thẻ sử dụng trái phép; phục vụ công tác điều tra, xử lý tội phạm; các trường hợp thu hồi thẻ khác được thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.