Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao tại Hải Dương nhưng giấy tờ về quyền sử dụng đất không ghi rõ diện tích đất ở là bao nhiêu?

Cho hỏi hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao tại Hải Dương nhưng giấy tờ về quyền sử dụng đất không ghi rõ diện tích đất ở? Câu hỏi của anh Đức đến từ Hải Dương.

Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao tại Hải Dương nhưng giấy tờ về quyền sử dụng đất không ghi rõ diện tích đất ở?

Căn cứ vào Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 12/2022/QĐ-UBND tỉnh Hải Dương quy định như sau:

Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở hoặc diện tích đất thổ cư, diện tích nhà ở
Trường hợp người sử dụng thửa đất ở có vườn, ao có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP của Chính phủ, khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 15 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường nhưng trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở hoặc diện tích đất thổ cư, diện tích nhà ở thì hạn mức công nhận đất ở xác định như sau:
1. Đối với thửa đất hình thành, sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980
Hạn mức công nhận đất ở bằng 05 lần mức tối đa hạn mức giao đất ở ứng với từng khu vực, vị trí quy định tại Điều 4 Quy định này, cụ thể:
a) Khu vực nông thôn:

....

Theo đó, hạn mức công nhận đất ở tại Hải Dương bằng 05 lần mức tối đa hạn mức giao đất ở.

Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao tại Hải Dương nhưng giấy tờ về quyền sử dụng đất không ghi rõ diện tích đất ở?

Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao tại Hải Dương nhưng giấy tờ về quyền sử dụng đất không ghi rõ diện tích đất ở là bao nhiêu? (Hình từ internet)

Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao và người sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất tại Hải Dương?

Căn cứ vào Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 12/2022/QĐ-UBND tỉnh Hải Dương quy định như sau:

Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao và người sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
Người sử dụng thửa đất ở có vườn, ao không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 15 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì hạn mức công nhận đất ở xác định như sau:
1. Đối với thửa đất hình thành, sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 thì hạn mức đất ở được công nhận như quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy định này.
2. Đối với thửa đất hình thành, sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì hạn mức đất ở được công nhận như quy định tại Khoản 3 Điều 7 Quy định này.
3. Đối với thửa đất hình thành, sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì hạn mức đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở tối đa cho mỗi hộ gia đình, cá nhân như quy định tại Điều 4 Quy định này.

Hộ gia đình, cá nhân sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các giấy tờ gì?

Căn cứ vào Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, hộ gia đình, cá nhân có một trong những giấy tờ nêu trên sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,194 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào