Giảm lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô?
- Lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô hiện nay là bao nhiêu?
- Giảm lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô?
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quyền mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước có đúng không?
Lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 1 Quyết định 1350/QĐ-NHNN năm 2020 có quy định:
Mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
1. Đối với tiền gửi của Ngân hàng Phát triển Việt Nam: 0,8%/năm.
2. Đối với tiền gửi của Ngân hàng Chính sách xã hội: 0,8%/năm.
3. Đối với tiền gửi của Quỹ tín dụng nhân dân: 0,8%/năm.
4. Đối với tiền gửi của Tổ chức tài chính vi mô: 0,8%/năm.
Theo đó, hiện nay mức lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là 0,8%/năm.
Giảm lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô? (Hình từ Internet)
Giảm lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô?
Ngày 31/3/2023, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành các quyết định điều chỉnh giảm các mức lãi suất điều hành, có hiệu lực từ ngày 03/4/2023.
Về lãi suất tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định 578/QĐ-NHNN năm 2023 về mức lãi suất tiền gửi của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô tại Ngân hàng Nhà nước.
Cụ thể, tại Điều 1 Quyết định 578/QĐ-NHNN năm 2023 thì Ngân hành Nhà nước đã quy định mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô tại Ngần hành Nhà nước là 0.5%/năm.
Xem Quyết định 578/QĐ-NHNN năm 2023: tại đây.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 03/4/2023 và thay thế Quyết định 1350/QĐ-NHNN năm 2020. Tức là từ ngày 03/4/2023 lãi suất đối với tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô giảm từ 0,8%/năm xuống 0,5%/năm.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quyền mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước có đúng không?
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1515/QĐ-TTg năm 2015:
Trách nhiệm và quyền hạn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
...
2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quyền:
a) Được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; mở tài khoản cho khách hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
b) Được thành lập công ty con hoặc tham gia thành lập các công ty liên kết trong và ngoài nước để quản lý, khai thác, bán tài sản để thu hồi nợ sau khi có sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ;
c) Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu liên quan đến dự án đầu tư, phương án kinh doanh, khả năng tài chính, năng lực của khách hàng;
d) Thẩm định dự án, phương án tài chính, phương án kinh doanh, phương án trả nợ của khách hàng, năng lực khách hàng, quyết định cấp tín dụng;
đ) Từ chối cho vay, bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn ngân hàng thương mại đối với các khách hàng, dự án, các khoản vay, khoản bảo lãnh không bảo đảm các điều kiện theo quy định;
e) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
g) Chấm dứt việc cho vay; thu hồi nợ trước thời hạn; dừng và thu hồi số tiền hỗ trợ sau đầu tư khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật; từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng theo quy định của pháp luật về bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn ngân hàng thương mại;
h) Khởi kiện khách hàng hoặc người bảo lãnh vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật;
i) Được xử lý rủi ro theo quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật liên quan;
k) Khi đến hạn trả nợ, nếu các bên không có thỏa thuận khác mà khách hàng không trả được nợ thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quyền phát mại tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật;
j) Được đề nghị cơ quan thuế, cơ quan hải quan, các tổ chức tín dụng và các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý, thu thập thông tin, cung cấp những thông tin theo quy định của pháp luật liên quan đến khách hàng vay vốn hoặc đang đề nghị vay vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa được Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh vay vốn hoặc đang đề nghị được bảo lãnh vay vốn ngân hàng thương mại nhằm phục vụ nhiệm vụ cho vay, bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Theo đó, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quyền mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Xem Quyết định 578/QĐ-NHNN năm 2023: tại đây.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.