Đã có Nghị quyết mới hướng dẫn Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án như thế nào? Xem toàn văn Nghị quyết ở đâu?

Đã có Nghị quyết mới hướng dẫn Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án như thế nào? Xem toàn văn Nghị quyết ở đâu?

Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án như thế nào? Xem toàn văn Nghị quyết ở đâu?

Ngày 10/6/2024 Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các Điều 60, 62, 63, 64, 67, 68 và 105 của Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

Tải Toàn văn Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án.

Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án như thế nào? Toàn văn Nghị quyết 03 2024?

Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án như thế nào? Toàn văn Nghị quyết 03 2024? (Hình từ Internet)

Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án như thế nào?

Tại Điều 3 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 về thời hiệu thi hành bản án như sau:

(1) Thời hiệu thi hành bản án quy định tại Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 là thời hiệu thi hành bản án hình sự về quyết định hình phạt của bản án hình sự.

Đối với các quyết định về bồi thường thiệt hại, án phí và các quyết định khác về tài sản của bản án hình sự, thì việc xác định thời hiệu thi hành bản án được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

- Trường hợp một người bị xét xử nhiều tội trong cùng một vụ án và được tổng hợp hình phạt tại quyết định của bản án thì căn cứ vào hình phạt chung đã được tổng hợp để tính thời hiệu thi hành bản án.

Ví dụ: Tại bản án hình sự phúc thẩm số 01/2021/HS-PT ngày 10/01/2021, Tòa án nhân dân cấp cao quyết định không chấp nhận kháng cáo của bị cáo H và giữ nguyên bản án hình sự sơ thẩm số 60/2000/HS-ST ngày 02/9/2020 của Toà án nhân dân tỉnh T; tuyên bố bị cáo H phạm tội giết người, cố ý gây thương tích và cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự; xử phạt bị cáo H 12 năm tù về tội giết người, 02 năm tù về tội cố ý gây thương tích, 70.000.000 đồng về cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự; tổng hợp hình phạt buộc bị cáo H phải chấp hành hình phạt chung là 14 năm tù và 70.000.000 đồng. Trường hợp này căn cứ mức hình phạt để tính thời hiệu thi hành bản án hình sự phúc thẩm số 01/2021/HS-PT nêu trên là hình phạt chung của hình phạt tù (14 năm tù). Như vậy, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 60 Bộ luật Hình sự thì thời hiệu thi hành bản án hình sự phúc thẩm này là 10 năm.

(3) Trường hợp trong bản án có nhiều người bị kết án thì căn cứ vào mức hình phạt đối với từng người cụ thể để tính thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với họ.

(4) Trường hợp trong bản án có tổng hợp hình phạt của nhiều bản án thì căn cứ vào mức hình phạt trong mỗi bản án cụ thể để tính thời hiệu thi hành mỗi bản án

(5) Trường hợp người bị kết án cố tình trốn tránh, nhưng cơ quan công an không ra quyết định truy nã hoặc có ra quyết định truy nã, nhưng không dùng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự (trừ những việc không thể thực hiện được, như phải dán ảnh kèm theo, nhưng không có ảnh), thì thời gian trốn tránh vẫn được tính để xác định thời hiệu thi hành bản án hình sự.

(6) Trường hợp người bị kết án phạt tù được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thì thời hạn được hoãn hoặc tạm đình chỉ không được trừ vào thời hiệu thi hành bản án. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính kể từ ngày hết hạn hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù và căn cứ vào mức hình phạt từ còn lại mà người bị kết án chưa chấp hành.

Trường hợp người bị kết án phạt tù được Tòa án ra quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù để áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh thì thời hạn này được trừ vào thời hiệu thi hành bản án.

Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu thi hành bản án như sau:

(1) Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự 2015 quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.

(2) Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:

- 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;

- 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;

- 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;

- 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.

(3) Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.

(4) Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại (2), (3), người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

(5) Trong thời hạn quy định tại (2), người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.

Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực khi nào?

Tại Điều 9 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP quy định như sau:

Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 24 tháng 4 năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.

Theo đó, Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2024.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
392 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào