Công văn 207 giải đáp vướng mắc về yêu cầu khởi kiện hủy sổ đỏ trong xét xử vụ án hành chính thế nào?

Công văn 207 giải đáp vướng mắc về yêu cầu khởi kiện hủy sổ đỏ trong xét xử vụ án hành chính thế nào?

Công văn 207 giải đáp vướng mắc về yêu cầu khởi kiện hủy sổ đỏ trong xét xử vụ án hành chính thế nào?

Ngày 30/10/2024, Tòa án Nhân dân Tối cao đã có Công văn 207/TANDTC-PC về việc thông báo kết quả giải đáp một số vướng mắc trong công tác xét xử vụ án hành chính.

Theo đó, tại Công văn 207/TANDTC-PC có giải đáp một số vướng mắc về yêu cầu khởi kiện hủy sổ đỏ trong xét xử vụ án hành chính, cụ thể như sau:

Tại Mục 2 Công văn 207/TANDTC-PC nêu trường hợp người khởi kiện yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng quyền sử dụng đất đó đã được đem đi thế chấp và Ngân hàng đang giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quá trình giải quyết vụ án có căn cứ xác định việc Ủy ban nhân dân cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không đúng quy định của pháp luật nhưng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là đúng quy định của pháp luật.

Trong trường hợp này Tòa án có được hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Ngân hàng có được xác định là người thứ ba ngay tình theo quy định tại Điều 133 Bộ luật dân sự 2015 hay không?

Theo đó, TAND Tối cao có giải đáp về vướng mắc nêu trên như sau:

Việc xem xét yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong vụ án hành chính thực chất là việc xác định tính hợp pháp của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, khi có căn cứ xác định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị kiện rõ ràng trái pháp luật thì Tòa án phải tuyên hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó.

Quan hệ thế chấp tài sản liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên và quyền lợi của Ngân hàng sẽ được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự khi đương sự có yêu cầu.

Cạnh đó, TAND Tối cao cũng giải đáp về trường hợp người khởi kiện yêu cầu hủy tất cả các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp đổi và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện hành.

Trường hợp do sai sót của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp đổi chưa được thu hồi, hủy bỏ, thậm chí còn dùng để thế chấp Ngân hàng. Trường hợp này, Tòa án chỉ hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện hành hay phải hủy cả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp đổi?

Giải đáp của TAND Tối cao về vướng mắc này như sau:

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 (hiện đã hết hiệu lực thi hành), khi Nhà nước đã cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ phải được thu hồi.

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa thu hồi hoặc hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ thì phải xác định đó là quyết định hành chính có liên quan.

Theo đó, nếu Tòa án quyết định hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện hành thì hủy luôn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp đổi chưa được thu hồi.

Công văn 207 giải đáp vướng mắc về yêu cầu khởi kiện hủy sổ đỏ trong xét xử vụ án hành chính thế nào? (Hình từ internet)

Công văn 207 giải đáp vướng mắc về yêu cầu khởi kiện hủy sổ đỏ trong xét xử vụ án hành chính thế nào? (Hình từ internet)

Thông báo thu hồi đất có phải là quyết định hành chính và là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính hay không?

Đối với vướng mắc này, tại Mục 28 Công văn 207/TANDTC-PC, TAND Tối cao có giải đáp như sau:

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 67, Điều 69 Luật Đất đai 2013 (hiện đã hết hiệu lực thi hành) và khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (hiện đã hết hiệu lực thi hành) thì Thông báo thu hồi đất chỉ là bước đầu tiên trong trình tự, thủ tục thu hồi đất.

Thông báo thu hồi đất chưa có nội dung làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân nên không phải đối tượng khởi kiện của vụ án hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015.

Người khiếu nại rút lại đơn tại phiên họp giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện thì giải quyết như thế nào?

Cụ thể, đối với vướng mắc về trường hợp tại phiên họp giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện, người khiếu nại rút lại đơn khiếu nại thì giải quyết như thế nào? Tòa án có được đình chỉ giải quyết khiếu nại hay không? Tại Mục 30 Công văn 207/TANDTC-PC có giải đáp như sau:

Căn cứ tại khoản 3, khoản 4 Điều 124 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định:

3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét giải quyết khiếu nại, kiến nghị…
4. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và người khởi kiện có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp;
b) Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

Như vậy, khi xem xét, giải quyết khiếu nại, Thẩm phán chỉ được ra một trong các quyết định là giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp; hay nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành thụ lý vụ án. Luật Tố tụng hành chính 2015 không quy định Thẩm phán có thẩm quyền đình chỉ giải quyết khiếu nại trong trường hợp người khiếu nại rút lại khiếu nại.

Vì vậy, trường hợp người khiếu nại rút lại khiếu nại tại phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại thì Thẩm phán được phân công giải quyết khiếu nại ra quyết định giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 124 Luật Tố tụng hành chính 2015.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

121 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào