Có yêu cầu thời gian công tác đối với người thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai hay không?

Cho hỏi có yêu cầu thời gian công tác đối với người thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai hay không? Câu hỏi của chị Thủy đến từ Hà Nội.

Thanh tra chuyên ngành đất đai là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 201 Luật Đất đai 2013 quy định về khái niệm thanh tra chuyên ngành đất đai cụ thể như sau:

Thanh tra chuyên ngành đất đai
Thanh tra chuyên ngành đất đai là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai trong cả nước.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai tại địa phương.

Theo đó, thanh tra chuyên ngành đất đai là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.

Có yêu cầu thời gian công tác đối với người thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai hay không?

Có yêu cầu thời gian công tác đối với người thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai hay không? (Hình từ Internet)

Có yêu cầu thời gian công tác đối với người thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai không?

Đối với tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đất đai thì tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 07/2012/NĐ-CP yêu cầu như sau:

- Am hiểu pháp luật, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;

- Có nghiệp vụ thanh tra;

- Có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (không kể thời gian tập sự).

Như vậy, người thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đất đai phảo có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực đất đai.

Chú ý, thời gian tập sự không được tính vào thời gian công tác chuyên môn.

Thanh tra chuyên ngành đất đai có nhiệm vụ gì và tiến hành trên những nội dung nào?

Nội dung thực hiện của thanh tra chuyên ngành đất đai

Thanh tra chuyên ngành đất đai sẽ thực hiện những nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 201 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể như sau:

- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp;

- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác có liên quan;

- Thanh tra việc chấp hành các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực đất đai.

Nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành đất đai

Đối với quy định về nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành đất đai thì tại khoản 3 Điều 201 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể như sau:

- Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai;

- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

Quy định về thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành đất đai theo kế hoạch như thế nào?

Thẩm quyền ra quyết định thanh tra đất đai theo kế hoạch

Về thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành đất đai theo kế hoạch thì tại Điều 14 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

- Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

- Đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

Thẩm quyền ra quyết định thanh tra đất đai đột xuất

Cá nhân có thẩm quyền ra quyết định thanh tra đất đai đột xuất được quy định tại Điều 15 Nghị định 07/2012/NĐ-CP:

- Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc phòng, chống tham nhũng hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh Thanh tra bộ, Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở.

- Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh tra và gửi quyết định thanh tra đột xuất để báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Giám đốc sở. Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở thì quyết định thanh tra đột xuất được gửi để báo cáo Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở.

- Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra đột xuất và thành lập Đoàn thanh tra.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

643 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào