Có được yêu cầu cơ quan thuế trả lãi trên tiền thuế nộp thừa không? Trình tự thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được quy định như thế nào?

Có được yêu cầu cơ quan thuế trả lãi trên tiền thuế nộp thừa không? Nhà nước phải hoàn trả thuế cho người nộp thuế trong trường hợp nào? - Câu hỏi của Thi (Sơn La)

Các trường hợp Nhà nước phải hoàn trả thuế? Trình tự thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 9 Điều 17, khoản 1 Điều 22, khoản 4 Điều 23 và Điều 44 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định các trường hợp nhà nước phải hoàn thuế bao gồm:

- Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật;

- Áp dụng thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; thu thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; truy thu thuế, hoàn thuế trái pháp luật; thu tiền sử dụng đất trái pháp luật;

- Thiệt hại được bồi thường là thiệt hại thực tế đã phát sinh.

- Trường hợp các khoản tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các khoản tiền bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đã đặt để bảo đảm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì phải hoàn trả các khoản tiền đó và khoản lãi cho người bị thiệt hại.

- Theo đề nghị của người yêu cầu bồi thường phù hợp với quy định pháp luật.

Đồng thời, căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 3783/TCT-KK năm 2022 có hướng dẫn như sau:

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Kim Thạch đã nộp đủ tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp theo Quyết định số 333/QĐ-CT ngày 26/4/2014 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế qua thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế (bao gồm cả tiền chậm nộp so với thời hạn quy định trong quyết định xử lý), sau đó được Tòa án phúc thẩm thành phố Hồ Chí Minh có Bản án số 214/2022/HC-PT ngày 28/3/2022 công nhận việc khiếu kiện Quyết định số 333/QĐ-CT nêu trên là đúng thì Công ty và Cục Thuế thực hiện trình tự thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC nêu trên.

Theo đó, trường hợp công ty nộp thừa số tiền thuế phải nộp thì Công ty và Cục Thuế thực hiện trình tự thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Điều từ Điều 41 đến Điều 48 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Có được yêu cầu cơ quan thuế trả lãi trên tiền thuế nộp thừa không? Nhà nước phải hoàn trả thuế cho người nộp thuế trong trường hợp nào?

Có được yêu cầu cơ quan thuế trả lãi trên tiền thuế nộp thừa không?

Theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế ban hành Công văn 3783/TCT-KK năm 2022 về việc hoàn trả tiền thuế nộp thừa và tiền lãi theo Luật Quản lý thuế đối với Công ty TNHH Kim Thạch như sau:

Căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Quản lý thuế 2019 về nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện như sau:

Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện
...
2. Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế trả tiền lãi theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa. Nguồn tiền trả lãi được chi trả từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Thủ tục xử lý đối với trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 60 của Luật này.

Trường hợp Công ty có văn bản đề nghị Cục Thuế trả tiền lãi tính trên số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa có liên quan thì Cục Thuế trả tiền lãi trên số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa có liên quan thì Cục Thuế căn cứ quy định pháp luật nêu trên và đề nghị của Công ty để thực hiện tráchh nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định.

Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế nộp thừa được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 41 Thông tư 80/2021/TT-BTC về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa như sau:

Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa
1. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa (bao gồm cả trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; hoàn trả tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa của người nộp thuế đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư này; hoàn trả tiền nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động) trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản này.
b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa, nộp nhầm đối với khoản nộp thừa, nộp nhầm của người nộp thuế phát sinh trên địa bàn được giao quản lý thu.
c) Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 41 Thông tư 80/2021/TT-BTC về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa như sau:

Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa
...
2. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa:
a) Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế bao gồm: phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước hoặc thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn; xác định số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số tiền được hoàn; ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có); ban hành Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định.
b) Trường hợp hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế có khoản nộp thừa tại địa bàn nơi được hưởng khoản thu phân bổ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản này cho người nộp thuế.
c) Trường hợp hồ sơ hoàn nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có khoản nộp thừa tại các địa bàn khác, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản này cho người nộp thuế.

Như vậy, cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
3,616 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào