Có được sử dụng nhà chung cư làm trụ sở doanh nghiệp không? Nếu không thì hành vi sử dụng nhà chung cư làm trụ sở doanh nghiệp bị xử lý như thế nào?

Tôi có thể sử dụng nhà chung cư làm trụ sở doanh nghiệp không? Nếu không thì sử dụng chung cư làm trụ sở doanh nghiệp bị xử lý như thế nào?- câu hỏi của chị Uyên (TP. Hồ Chí Minh)

Nhà chung cư là gì? Trụ sở chính của doanh nghiệp là gì?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.

Như vậy, nhà chung cư được hiểu là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.

Căn cứ theo Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Trụ sở chính của doanh nghiệp
Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

Như vậy trụ sở chính của doanh nghiệp là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

Có được sử dụng nhà chung cư làm trụ sở doanh nghiệp không? Nếu không thì hành vi sử dụng nhà chung cư làm trụ sở doanh nghiệp bị xử lý như thế nào?

Có được sử dụng nhà chung cư làm trụ sở doanh nghiệp không? Nếu không thì hành vi sử dụng nhà chung cư làm trụ sở doanh nghiệp bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Có được dùng chung cư làm trụ sở doanh nghiệp không?

Căn cứ tại khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
...
11. Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, hành vi sử dụng nhà chung cư vào mục đích không phải để ở là hành vi bị nghiêm cấm.

Xét thêm căn cứ tại khoản 7 Điều 80 Nghị Định 99/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Xử lý chuyển tiếp đối với việc phát triển và quản lý nhà ở
...
7. Trường hợp trong giấy tờ đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi sử dụng căn hộ chung cư làm địa điểm kinh doanh trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh này phải chuyển hoạt động kinh doanh sang địa điểm khác không phải là căn hộ chung cư trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh phải làm thủ tục điều chỉnh lại địa điểm kinh doanh ghi trong giấy tờ đăng ký kinh doanh đã cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sang địa điểm khác trong thời hạn quy định tại Khoản này; quá thời hạn quy định tại Khoản này thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được kinh doanh tại căn hộ chung cư.

Như vậy, không được dùng nhà chung cư để làm trụ sở chính doanh nghiệp.

Trường hợp trong giấy tờ đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi sử dụng căn hộ chung cư làm địa điểm kinh doanh trước ngày Luật Nhà ở 2014 có hiệu lực thi hành thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh này phải chuyển hoạt động kinh doanh sang địa điểm khác không phải là căn hộ chung cư trong thời hạn sáu tháng.

Mức phạt đối với hành vi sử dụng nhà chung cư không đúng mục đích để ở là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP:

Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây thấm, dột căn hộ chung cư không thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng của mình;
b) Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc;
c) Kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc;
d) Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
đ) Hoạt động kinh doanh tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định;
e) Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.

Theo đó, hành vi sử dụng nhà chung cư vào mục đích không phải để ở sẽ bị xử phạt hành chính từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Căn cứ tại khoản 3 Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc chuyển kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ ra khỏi địa bàn dân cư hoặc buộc không sử dụng dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc buộc không kinh doanh dịch vụ giết mổ gia súc ở khu vực nhà chung cư với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Buộc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
đ) Buộc trả lại phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
e) Buộc sử dụng đúng phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Như vậy, ngoài xử phạt hành chính từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, hành vi sử dụng nhà chung cư vào mục đích không phải để ở còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở

Lưu ý, theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì mức phạt tiền theo quy định trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 2 mức phạt tiền đối với cá nhân.

Nhà chung cư Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nhà chung cư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Gặp khó khăn trong việc xin cấp giấy chứng nhận khi mua nhà chung cư thì chủ đầu tư có nghĩa vụ hỗ trợ không?
Pháp luật
Nhà chung cư có phải là đối tượng chịu thuế đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai có bị phá dỡ không? Việc xây dựng lại nhà chung cư cần phải thực hiện thế nào?
Pháp luật
Chủ sở hữu nhà chung cư không thực hiện việc di dời khi quá thời hạn có bị cưỡng chế di dời không?
Pháp luật
Thời điểm bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực có nhà chung cư là khi nào? Chủ đầu tư có trách nhiệm gì trong thời gian chưa bàn giao công trình?
Pháp luật
Nhà chung cư có một chủ sở hữu là gì? Nhà chung cư có một chủ sở hữu thì chỗ để xe thuộc quyền sở hữu của ai?
Pháp luật
Ai có trách nhiệm kiểm định chất lượng nhà chung cư? Kết luận kiểm định chất lượng nhà chung cư được đăng tải ở đâu?
Pháp luật
Phần sở hữu chung của nhà chung cư là gì? Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhà chung cư có nằm trong phần sở hữu chung không?
Pháp luật
Người sử dụng nhà chung cư là gì? Di dời người sử dụng nhà chung cư theo phương án bồi thường, tái định cư trong trường hợp nào?
Pháp luật
Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư là gì? Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư sẽ bao gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà chung cư
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
2,292 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào