Cách tra cứu mã số thuế cá nhân bằng CCCD/CMND 2023 trên điện thoại được thực hiện như thế nào?
Khi nào thì cần phải đăng ký mã số thuế?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Theo đó, người nộp thuế phải đăng ký thuế với cơ quan thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ về ngân sách nhà nước.
Cách tra cứu mã số thuế cá nhân online năm 2023 bằng CCCD/CMND trên điện thoại như thế nào?
Cách tra cứu mã số thuế cá nhân online năm 2023 bằng CCCD/CMND trên điện thoại như thế nào?
Người nộp thuế có thể tham khảo cách tra cứu mã số thuế cá nhân online bằng CCCD/CMND trên điện thoại như sau:
Bước 1: Tại ứng dụng Chrome, Cốc cốc,...truy cập vào đường link: https://www.gdt.gov.vn/wps/portal
Bước 2: Tại trang chủ, click chọn Dịch vụ công
Bước 3: Chọn Tra cứu thông tin người nộp thuế
.
Bước 4: Chọn [Thông tin về người nộp thuế TNCN] => Nhập số CCCD/CMND của người nộp thuế >> Nhập mã xác nhận.
Khi nào người nộp thuế được sử dụng mã số định danh thay cho mã số thuế?
Căn cứ tại Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Sử dụng mã số thuế
1. Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.
2. Người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế.
3. Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.
4. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.
5. Tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.
6. Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.
7. Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
Như vậy, khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì người dân được sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
Theo đó, căn cứ tại Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2023 về đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ phát triển thương mại điện tử, chống thất thu thuế, bảo đảm an ninh tiền tệ.
Theo chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, yêu cầu Bộ Công an phối hợp với bộ tài chính thực hiện chuyển đổi sử dụng mã định danh cá nhân làm mã số thuế hoàn thành chậm nhất trong quý 3 năm 2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.