Bên thuê lại lao động có trách nhiệm gì khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động thuê lại?

Bên thuê lại lao động có trách nhiệm gì khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động thuê lại? Câu hỏi của bạn Thùy Dương ở Đà Nẵng.

Bên thuê lại lao động có trách nhiệm gì khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động thuê lại?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, quy định như sau:

Trách nhiệm bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động của bên thuê lại lao động đối với người lao động thuê lại
...
5. Khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại, bên thuê lại lao động có trách nhiệm như sau:
a) Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người bị nạn;
b) Khai báo theo quy định tại Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Khoản 1 Điều 10 Nghị định này;
c) Thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, đối với các vụ tai nạn thuộc thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định này; chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để Điều tra tai nạn lao động; thực hiện các chế độ đối với người lao động bị nạn đúng theo cam kết trong hợp đồng cho thuê lại lao động.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động thuê lại thì bên thuê lại lao động có trách nhiệm như sau:

- Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người bị nạn;

- Khai báo theo quy định tại Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và Khoản 1 Điều 10 Nghị định 39/2016/NĐ-CP;

- Thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, đối với các vụ tai nạn thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 39/2016/NĐ-CP;

- Chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để Điều tra tai nạn lao động;

- Thực hiện các chế độ đối với người lao động bị nạn đúng theo cam kết trong hợp đồng cho thuê lại lao động.

Bên thuê lại lao động có trách nhiệm gì khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động thuê lại? (Hình từ internet)

Bên thuê lại lao động có phải thông báo cho người lao động thuê lại biết các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, quy định như sau:

Trách nhiệm bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động của bên thuê lại lao động đối với người lao động thuê lại
Trách nhiệm bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động của bên thuê lại lao động theo Khoản 2 Điều 65 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:
1. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của người sử dụng lao động đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động và các nội dung hướng dẫn tại Nghị định này; không được phân biệt đối xử về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.
2. Thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động, khám sức khỏe và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuê lại theo quy định tại các Điều 21 và 23 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
3. Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì bên thuê lại lao động có trách nhiệm thông báo cho người lao động biết các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.

Khai báo tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động được thực hiện như nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Thời gian, nội dung khai báo tai nạn lao động
3. Khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động, thì việc khai báo theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động được thực hiện như sau:
a) Ngay sau khi biết sự việc người lao động bị chết hoặc bị thương nặng do tai nạn lao động, gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi xảy ra tai nạn lao động;
b) Khi nhận được tin xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xảy ra tai nạn phải báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an cấp huyện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

Theo như quy định nêu trên thì khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động, thì việc khai báo được thực hiện như sau:

- Ngay sau khi biết sự việc người lao động bị chết hoặc bị thương nặng do tai nạn lao động, gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi xảy ra tai nạn lao động

- Khi nhận được tin xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xảy ra tai nạn phải báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an cấp huyện theo mẫu quy định Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.

Tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được xác định là tai nạn lao động khi bị tai nạn do bệnh lý trong thời gian làm việc hay không?
Pháp luật
Người lao động suy giảm 10% khả năng lao động do tai nạn lao động thì có được hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động không?
Pháp luật
Tai nạn lao động là tai nạn làm chết người khi đang làm việc đúng không? Có phải bồi thường cho người lao động khi bị tai nạn ngoài công ty?
Pháp luật
Mẫu sổ chi tiết chi tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp? Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với tai nạn lao động?
Pháp luật
Học sinh sinh viên bị tai nạn lao động trong thời gian thực hành thì cơ sở dạy nghề có phải bồi thường hay không?
Pháp luật
Thử việc bị tai nạn lao động có được công ty hỗ trợ không? Tai nạn giao thông có tính là tai nạn lao động?
Pháp luật
Sau khi có biên bản họp điều tra tai nạn lao động thì sau đó bao nhiêu ngày họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động?
Pháp luật
Xác định trường hợp tai nạn lao động nặng đối với những chấn thương nào ở vùng đầu? Chỉ được xóa bỏ hiện trường tai nạn lao động nặng khi nào?
Pháp luật
Nhân viên nhập liệu tại nhà bị tai nạn lao động thì có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?
Pháp luật
Người lao động là học việc bị tai nạn trên đường đi làm thì chủ doanh nghiệp phải giải quyết chế độ thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tai nạn lao động
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
3,165 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tai nạn lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tai nạn lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Trọn bộ văn bản hướng dẫn Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào