7 trường hợp bị hủy sổ đỏ từ 01/8/2024? 2 trường hợp nào được đính chính sổ đỏ đã cấp nếu có sai sót?
2 trường hợp nào được đính chính sổ đỏ đã cấp nếu có sai sót?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
...
Theo đó, 2 trường hợp được đính chính sổ đỏ đã cấp nếu có sai sót được quy định như sau:
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
- Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính;
- Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
7 trường hợp bị hủy sổ đỏ từ 01/8/2024? 2 trường hợp được đính chính sổ đỏ đã cấp nếu có sai sót được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
7 trường hợp nào bị hủy sổ đỏ từ 01/8/2024?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp
...
6. Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này quyết định hủy giấy chứng nhận đã cấp.
...
Theo đó, nếu trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp dưới đây mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 quyết định hủy giấy chứng nhận đã cấp.
Như vậy, sổ đỏ sẽ bị hủy khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc một trong những trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận dưới đây nhưng lại không giao nộp lại Giấy chứng nhận gồm:
(1) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
(2) Cấp đổi các loại giấy sau:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
(3) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
(4) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;
(5) Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;
(6) Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.
(7) Việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp không thuộc mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản (1), (2), (3), (4), (5), (6) chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.
Luật Đất đai 2024 có hiệu lực khi nào?
Căn cứ theo Điều 252 Luật Đất đai 2024 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Điều 190 và Điều 248 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
...
Theo đó, Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
Điều 190 Luật Đất đai 2024 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.