Hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm bồi thường của Bộ Khoa học và Công nghệ gồm những tài liệu gì?
- Hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm bồi thường của Bộ Khoa học và Công nghệ gồm những tài liệu gì?
- Đơn vị giải quyết yêu cầu bồi thường phải thông báo về việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường trong vòng bao lâu nếu hồ sơ hợp lệ?
- Sau khi thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường mới phát hiện không thuộc thẩm quyền giải quyết thì đơn vị giải quyết yêu cầu bồi thường có trách nhiệm gì?
Hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm bồi thường của Bộ Khoa học và Công nghệ gồm những tài liệu gì?
Căn cứ khoản 4 Điều 3 Quy trình giải quyết đơn yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm bồi thường của Nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 3408/QĐ-BKHCN năm 2021 quy định về việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường như sau:
Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường
4. Hồ sơ yêu cầu bồi thường bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn bản yêu cầu bồi thường được lập theo Mẫu số 01/BTNN ban hành kèm theo Quy trình này;
b) Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường là các văn bản quy định tại Điều 8 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
c) Tài liệu chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại gồm một trong các giấy tờ sau: chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu thường trú, giấy khai sinh, giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người bị thiệt hại làm việc;
d) Tài liệu chứng minh nhân thân của người yêu cầu bồi thường và chứng minh tư cách là người đại diện hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại không trực tiếp yêu cầu bồi thường theo quy định tại điểm c khoản này, các điểm b và c khoản 2 Điều 41 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
đ) Tài liệu chứng minh các thiệt hại yêu cầu bồi thường;
e) Các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu bồi thường (nếu có).
5. Các tài liệu quy định tại khoản 4 Điều này phải là bản chính hoặc là bản sao có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, theo quy định thì hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm bồi thường của Bộ Khoa học và Công nghệ gồm những tài liệu sau đây:
(1) Văn bản yêu cầu bồi thường được: TẢI VỀ
(2) Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
(3) Tài liệu chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại gồm một trong các giấy tờ sau:
- Chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân;
- Hộ chiếu;
- Sổ hộ khẩu thường trú;
- Giấy khai sinh;
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người bị thiệt hại làm việc.
(4) Tài liệu chứng minh nhân thân của người yêu cầu bồi thường và chứng minh tư cách là người đại diện hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại không trực tiếp yêu cầu bồi thường;
(5) Tài liệu chứng minh các thiệt hại yêu cầu bồi thường;
(6) Các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu bồi thường (nếu có).
Hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm bồi thường của Bộ Khoa học và Công nghệ gồm những tài liệu gì? (Hình từ Internet)
Đơn vị giải quyết yêu cầu bồi thường phải thông báo về việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường trong vòng bao lâu nếu hồ sơ hợp lệ?
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Quy trình giải quyết đơn yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm bồi thường của Nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 3408/QĐ-BKHCN năm 2021 quy định về việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường như sau:
Thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
...
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường hợp lệ, đơn vị giải quyết yêu cầu bồi thường ghi vào Sổ thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường cho người yêu cầu bồi thường. Văn bản thông báo thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường thực hiện theo Mẫu số 05/BTNN ban hành kèm theo Quy trình này.
Trường hợp hồ sơ có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, đơn vị giải quyết yêu cầu bồi thường báo cáo/trình Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành văn bản thông báo không thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả lại hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường, nêu rõ lý do và hướng dẫn người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường. Văn bản thông báo không thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường thực hiện theo Mẫu số 05/BTNN ban hành kèm theo Quy trình này.
...
Như vậy, theo quy định thì trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường hợp lệ, đơn vị giải quyết yêu cầu bồi thường ghi phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường cho người yêu cầu bồi thường.
Sau khi thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường mới phát hiện không thuộc thẩm quyền giải quyết thì đơn vị giải quyết yêu cầu bồi thường có trách nhiệm gì?
Căn cứ khoản 5 Điều 4 Quy trình giải quyết đơn yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm bồi thường của Nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 3408/QĐ-BKHCN năm 2021 quy định về việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường như sau:
Thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
...
5. Trường hợp sau khi thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường mới phát hiện có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì đơn vị giải quyết yêu cầu bồi thường báo cáo/trình Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ văn bản thông báo dừng việc giải quyết yêu cầu bồi thường, xóa tên vụ việc trong Sổ thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường và trả lại hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường. Văn bản thông báo dừng việc giải quyết yêu cầu bồi thường được lập theo Mẫu số 06/BTNN ban hành kèm theo Quy trình này.
6. Các văn bản thông báo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này được gửi đến Lãnh đạo Bộ, người yêu cầu bồi thường và Vụ Pháp chế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành văn bản.
Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 43 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định như sau:
Thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường
...
2. Cơ quan giải quyết bồi thường không thụ lý hồ sơ khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Yêu cầu bồi thường không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
b) Thời hiệu yêu cầu bồi thường đã hết;
c) Yêu cầu bồi thường không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy định tại Chương II của Luật này;
...
Như vậy, trường hợp sau khi thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường mới phát hiện yêu cầu bồi thường không thuộc thẩm quyền giải quyết thì đơn vị giải quyết yêu cầu bồi thường có trách nhiệm báo cáo/trình Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ văn bản thông báo dừng việc giải quyết yêu cầu bồi thường, xóa tên vụ việc trong Sổ thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường và trả lại hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.