Hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước đối với tập thể trong lực lượng Công an nhân dân gồm những gì?
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước đối với tập thể trong lực lượng Công an nhân dân gồm những gì?
- Cá nhân được giao nhiệm vụ khi đề xuất, thẩm định hồ sơ khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước phải có trách nhiệm gì?
- Cơ quan làm công tác thi đua khen thưởng có trách nhiệm gì trong việc xây dựng nơi lưu trữ hồ sơ khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước?
Hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước đối với tập thể trong lực lượng Công an nhân dân gồm những gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư 52/2015/TT-BCA quy định về hồ sơ đề nghị khen thưởng như sau:
Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước đối với tập thể, cá nhân trong lực lượng Công an nhân dân gồm:
a) Tờ trình;
b) Biên bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
c) Tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (do Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình xây dựng).
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước đối với cá nhân ngoài lực lượng Công an nhân dân (được sử dụng bí danh, bí số) gồm:
a) Tờ trình (trong Tờ trình nêu khái quát thành tích cá nhân đề nghị khen thưởng; cá nhân đề nghị khen thưởng được miễn báo cáo thành tích);
b) Biên bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình.
3. Tùy theo hình thức khen thưởng, số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng được lập theo quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ.
Như vậy, theo quy định, hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước đối với tập thể trong lực lượng Công an nhân dân bao gồm:
(1) Tờ trình;
TẢI VỀ Tờ trình
(2) Biên bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
(3) Tóm tắt thành tích của tập thể được đề nghị khen thưởng (do Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình xây dựng).
Hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước đối với tập thể trong lực lượng Công an nhân dân gồm những gì? (Hình từ Internet)
Cá nhân được giao nhiệm vụ khi đề xuất, thẩm định hồ sơ khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước phải có trách nhiệm gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 52/2015/TT-BCA quy định trách nhiệm của cá nhân được giao nhiệm vụ trực tiếp đề xuất, thẩm định hồ sơ khen thưởng như sau:
Trách nhiệm của cá nhân được giao nhiệm vụ trực tiếp đề xuất, thẩm định hồ sơ khen thưởng
1. Khi đề xuất, thẩm định hồ sơ khen thưởng phải đóng dấu độ mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật) theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Quá trình in, sao, chụp tài liệu, hồ sơ khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước phải đánh số trang, số bản, số lượng in, phạm vi hành, nơi nhận, tên người in, soát, sao, chụp tài liệu; trường hợp cần thiết có thể đóng dấu thu hồi tài liệu.
3. Khi sử dụng các thiết bị quản lý, lưu trữ thông tin về công tác khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước (máy tính để bàn, máy tính xách tay, thẻ nhớ, usb, ổ cứng...) phải có biện pháp bảo mật cho thiết bị, thông tin lưu trữ và phải đăng ký với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý. Khi mang thiết bị quản lý, lưu trữ thông tin về công tác khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước ra khỏi trụ sở cơ quan phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị về mục đích, thời gian, địa điểm sử dụng thiết bị.
...
Như vậy, theo quy định, cá nhân được giao nhiệm vụ trực tiếp đề xuất, thẩm định hồ sơ khi đề xuất, thẩm định hồ sơ khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước phải đóng dấu độ mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật) theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Cơ quan làm công tác thi đua khen thưởng có trách nhiệm gì trong việc xây dựng nơi lưu trữ hồ sơ khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 52/2015/TT-BCA quy định về trách nhiệm của cơ quan làm công tác thi đua khen thưởng các cấp như sau:
Trách nhiệm của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp
1. Thống kê, lưu trữ, bảo quản thông tin, tài liệu, hồ sơ khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước dưới dạng băng, đĩa, thẻ nhớ, usb, ổ cứng; niêm phong, bảo quản và đóng dấu độ mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật) bên ngoài bì đựng tài liệu, hồ sơ khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước theo đúng quy định khi lưu trữ dưới dạng băng, đĩa, thẻ nhớ, usb, ổ cứng; lưu trữ vào các hồ sơ chuyên đề, đối tượng, lĩnh vực được xác định và đóng dấu độ mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật) ở bên ngoài bì hồ sơ, có kèm theo bản thống kê chi tiết.
2. Xây dựng nơi lưu trữ tài liệu, hồ sơ khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước chắc chắn, đầu tư đầy đủ trang thiết bị, phương tiện phòng chống cháy, nổ, đột nhập, lấy cắp; sử dụng đúng mục đích, bảo quản chặt chẽ bằng hòm, tủ, két sắt có khóa an toàn các tài liệu, hồ sơ khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
3. Bảo đảm máy tính lưu trữ thông tin khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước phải được để trong phòng có khóa bảo vệ chắc chắn, có nội quy niêm yết hướng dẫn cụ thể, rõ ràng việc sử dụng, khai thác đối với những cá nhân có trách nhiệm liên quan đến việc thực hiện khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
...
Như vậy, theo quy định, cơ quan làm công tác thi đua khen thưởng các cấp có trách nhiệm:
(1) Xây dựng nơi lưu trữ hồ sơ khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước chắc chắn, đầu tư đầy đủ trang thiết bị, phương tiện phòng chống cháy, nổ, đột nhập, lấy cắp;
(2) Sử dụng đúng mục đích, bảo quản chặt chẽ bằng hòm, tủ, két sắt có khóa an toàn các tài liệu, hồ sơ khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.