Hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa thì xác định trị giá hải quan như thế nào?

Hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy định pháp luật có được xác lập bằng thông điệp dữ liệu hay không? Hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa thì việc xác định trị giá hải quan được thực hiện như thế nào?

Hợp đồng mua bán hàng hóa có được xác lập bằng thông điệp dữ liệu không?

Hình thức xác lập hợp đồng mua bán hàng hóa được quy định tại Điều 2 Thông tư 39/2015/TT-BTC như sau:

Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa là thỏa thuận mua bán hàng hóa được xác lập bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu. Trong đó, người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và nhận thanh toán; người mua có nghĩa vụ thanh toán cho người bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận; hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua, qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam hoặc từ khu phi thuế quan vào thị trường nội địa hoặc từ thị trường nội địa vào khu phi thuế quan.
Người bán bao gồm người bán hàng hóa, người cung cấp dịch vụ.
...

Theo quy định trên thì hợp đồng mua bán hàng hóa là thỏa thuận mua bán hàng hóa được xác lập bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu.

Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa vẫn có thể xác lập bằng thông điệp dữ liệu.

Hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa thì xác định trị giá hải quan như thế nào?

Hợp đồng mua bán hàng hóa có được xác lập bằng thông điệp dữ liệu không? (Hình từ Internet)

Hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa thì xác định trị giá hải quan như thế nào?

Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa được quy định tại Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC) như sau:

Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong một số trường hợp đặc biệt
...
4. Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa đưa ra nước ngoài sửa chữa, khi nhập khẩu về Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế thì trị giá hải quan là chi phí thực trả để sửa chữa hàng hóa nhập khẩu phù hợp với các chứng từ liên quan đến việc sửa chữa hàng hóa.
5. Hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa và hóa đơn thương mại; hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển đến Việt Nam bằng dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh, không có hợp đồng mua bán và hóa đơn thương mại, trị giá hải quan là trị giá khai báo. Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì xác định trị giá hải quan theo phương pháp xác định trị giá quy định tại Thông tư này, phù hợp với thực tế hàng hóa nhập khẩu.
6. Hàng hóa nhập khẩu thừa so với hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại:
a) Hàng hóa nhập khẩu thừa là hàng hóa giống hệt hoặc tương tự với hàng hóa nhập khẩu ghi trên hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn thương mại: Trị giá hải quan của hàng nhập khẩu thừa theo phương pháp xác định trị giá hải quan của số hàng hóa nhập khẩu ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa;
...

Như vậy, theo quy định, đối với hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa và hóa đơn thương mại thì trị giá hải quan là trị giá khai báo.

Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì xác định trị giá hải quan theo phương pháp xác định trị giá quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC, phù hợp với thực tế hàng hóa nhập khẩu.

Đối tượng kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan gồm những gì?

Đối tượng kiểm tra trị giá hải quan được quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) như sau:

Kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan
1. Đối tượng kiểm tra: Hồ sơ hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa.
2. Nội dung kiểm tra: Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ hải quan, trị giá do người khai hải quan khai trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá hải quan (sau đây gọi là trị giá khai báo) trên cơ sở quy định về phương pháp xác định trị giá hải quan, kiểm tra trị giá hải quan tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC và Thông tư này.
3. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo:
Cơ quan hải quan ban hành Thông báo trị giá hải quan theo mẫu số 02B/TB-TGHQ/TXNK Phụ lục VI kèm Thông tư này (sau đây gọi là Thông báo trị giá hải quan) và đề nghị người khai hải quan thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo và giải phóng hàng hóa theo quy định. Nếu người khai hải quan khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có). Quá thời hạn mà người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông báo trị giá hải quan, cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có).
...

Như vậy, theo quy định, đối tượng kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan là hồ sơ hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,572 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào