Hạn mức gói thầu được chỉ định thầu rút gọn theo quy định là bao nhiêu? Thực hiện việc thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thế nào?

Cơ quan tôi đang triển khai một số dự án khuyến nông, trong đó có nội dung mua sắm con giống, cây giống, hạt giống và các loại vật tư như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, hóa chất… giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. Sau khi nghiên cứu Luật Đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP tôi đã tham mưu cho lãnh đạo cơ quan áp dụng mua sắm theo hình thức chỉ định thầu rút gọn. Tôi muốn hỏi, việc mua sắm như vậy có đúng luật không? - Câu hỏi của ông Văn Toản (Hà Nội).

Hạn mức gói thầu được chỉ định thầu rút gọn được quy định là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 54 và khoản 2 Điều 56 Nghị định 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy trình rút gọn bao gồm:

- Gói thầu có giá không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công;

- Không quá 1 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;

- Gói thầu có giá không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.

Theo đó, trường hợp các gói thầu nêu trong thư hỏi của ông Toản có giá gói thầu thuộc hạn mức chỉ định thầu theo quy định nêu trên thì được áp dụng hình thức chỉ định thầu rút gọn.

Quy trình chỉ định thầu rút gọn đối với gói thầu thuộc hạn mức chỉ định thầu như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 56 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định quy trình chỉ định thầu rút gọn trong trường hợp này như sau:

Bước 1: Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác.

Bước 2: Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng;

Bước 3: Ký kết hợp đồng:

Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.

Tổng hợp trọn bộ các quy định hiện hành về Đấu thầu Tải

Hạn mức gói thầu được chỉ định thầu rút gọn theo quy định là bao nhiêu?

Hạn mức gói thầu được chỉ định thầu rút gọn theo quy định là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Thực hiện việc thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu như thế nào?

Tại Điều 41 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà thầu, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.
2. Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 106 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
3. Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
4. Trường hợp lựa chọn được nhà thầu trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên nhà thầu trúng thầu;
b) Giá trúng thầu;
c) Loại hợp đồng;
d) Thời gian thực hiện hợp đồng;
đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
5. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
6. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu trong thời hạn quy định tại Điểm n Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Thông tin quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều này;
b) Danh sách nhà thầu không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà thầu;
c) Kế hoạch hoàn thiện, ký kết/hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn.
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

25,030 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào