Giấy phép bán lẻ thuốc lá đã hết hạn nhưng doanh nghiệp cũng không tiếp tục kinh doanh thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Tôi có mở 1 công ty kinh doanh bán thuốc lá từ năm 2015 và đã xin cấp giấy phép bán lẻ thuốc lá có thời hạn 5 năm. Đến năm 2021 thì giấy phép bán lẻ hết hạn nhưng do tình hình buôn bán không thuận lợi nên tôi không đi gia hạn lại giấy phép bán lẻ. Hiện công ty tôi vẫn để nguyên giấy phép kinh doanh và đóng thuế đầy đủ nhưng không hoạt động. Đến nay tình hình ổn định và tôi xin cấp lại giấy phép bán lẻ thuốc lá quá hạn trước đó thì có bị xử phạt hay không? Câu hỏi của anh Quân từ TP.HCM

Để được cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá thì cần phải đáp ứng được những điều kiện nào?

Căn cứ Điều 26 Nghị định 67/2013//NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP; khoản 13 Điều 4 Nghị định 08/2018/NĐ-CP; khoản 2 Điều 2 Nghị định 106/2017/NĐ-CP; khoản 8 Điều 19 Nghị định 17/2020/NĐ-CP) quy định về điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá như sau:

Điều kiện cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá
1. Điều kiện cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012;
c) Có hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên (tại địa bàn mỗi tỉnh, thành phố phải có tối thiểu 01 thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá);
d) Có văn bản giới thiệu mua bán của Nhà cung cấp thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.
...

Theo đó, điều kiện để được cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá gồm:

- Đối tượng đề nghị cấp giấy phép là doanh nghiệp;

- Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá;

- Có hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên;

- Có văn bản giới thiệu mua bán của Nhà cung cấp thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá phải đảm bảo có những loại giấy tờ nào?

Căn cứ Điều 27 Nghị định 67/2013//NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP; khoản 14 Điều 4 Nghị định 08/2018/NĐ-CP; khoản 5 Điều 2 Nghị định 106/2017/NĐ-CP) quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá như sau:

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mua bán thuốc lá
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế;
c) Bản sao văn bản giới thiệu của các Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, trong đó ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;
đ) Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (đối với trường hợp xin cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép);
e) Bảng kê danh sách thương nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá (nếu đã kinh doanh) của các thương nhân đã hoặc sẽ thuộc hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá.
...

Từ quy định trên thì hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các giấy tờ như:

- Đơn đề nghị cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá;

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế;

- Bản sao văn bản giới thiệu của các Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá;

- Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (đối với trường hợp xin cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép);

- Bảng kê danh sách thương nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá của các thương nhân đã hoặc sẽ thuộc hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá.

Kinh doanh thuốc lá

Kinh doanh thuốc lá (Hình từ Internet)

Giấy phép bán lẻ thuốc lá đã hết hạn nhưng doanh nghiệp cũng không tiếp tục kinh doanh thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP có quy định về Giấy phép kinh doanh như sau:

Giải thích từ ngữ
Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. “Giấy phép kinh doanh" gồm giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, văn bản xác nhận, các hình thức văn bản khác quy định các điều kiện mà cá nhân, tổ chức phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức đó theo quy định của pháp luật.
...

Bên cạnh đó, tại Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh như sau:

Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh
...
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi giấy phép kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực;
...
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại giấy phép kinh doanh bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, 3, 4 Điều này.

Như vậy, chỉ trong trường hợp giấy phép kinh doanh bán lẻ thuốc lá hết hiệu lực sử dụng mà doanh nghiệp vẫn thực hiện việc bán lẻ thuốc lá thì mới bị xử phạt tiền theo quy định nêu trên, cũng như buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Trong trường hợp này giấy phép kinh doanh bán lẻ thuốc lá của mình hết hiệu lực không gia hạn và doanh nghiệp cũng không có hoạt động bán lẻ thuốc lá này do đó hiện tại khi đi đăng ký gia hạn lại giấy phép kinh doanh sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính với thời gian chưa gia hạn trước đây.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,643 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào