Giao đất để thực hiện dự án đầu tư không qua đấu giá quyền sử dụng đất có tổ chức giao đất trên thực địa không?
- Điều kiện về năng lực tài chính và không vi phạm quy định pháp luật về đất đai của người được giao đất thực hiện dự án đầu tư cụ thể như thế nào?
- Giao đất để thực hiện dự án đầu tư không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất có tổ chức giao đất trên thực địa không? Hồ sơ giao đất trên thực địa cần những gì?
- Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất được Nhà nước giao để thực hiện dự án đầu tư vào sử dụng từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa sẽ không bị thu hồi đất trong trường hợp nào?
Điều kiện về năng lực tài chính và không vi phạm quy định pháp luật về đất đai của người được giao đất thực hiện dự án đầu tư cụ thể như thế nào?
Điều kiện giao đất để thực hiện dự án đầu tư được quy định tại Điều 58 Luật Đất đai 2013.
Cụ thể tại khoản 3 Điều 58 có nêu người được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
- Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
- Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
Điều kiện về năng lực tài chính và không vi phạm quy định pháp luật về đất đai của người được giao đất thực hiện dự án đầu tư được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2, khoản 3 Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP dưới đây:
- Điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư được quy định như sau:
+ Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;
+ Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.
- Việc xác định người được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư khác xác định theo các căn cứ sau đây:
+ Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các dự án tại địa phương được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác.
Giao đất để thực hiện dự án đầu tư (Hình từ Internet)
Giao đất để thực hiện dự án đầu tư không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất có tổ chức giao đất trên thực địa không? Hồ sơ giao đất trên thực địa cần những gì?
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác được quy định tại Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Theo đó, trình tự giao đất đối với trường hợp giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:
- Cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất;
- Người được giao đất nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Như vậy, khi giao đất để thực hiện dự án đầu tư không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì vẫn có tổ chức giao đất trên thực địa.
Hồ sơ giao đất trên thực địa được quy định tại Điều 8 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT gồm:
- Biên bản giao đất trên thực địa theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
Tải về mẫu Biên bản giao đất trên thực địa tại đây.
- Biên bản giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có).
Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất được Nhà nước giao để thực hiện dự án đầu tư vào sử dụng từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa sẽ không bị thu hồi đất trong trường hợp nào?
Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;
Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này;
Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Và các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013, được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP gồm:
- Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường;
- Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;
- Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;
- Các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Như vậy, khi hết thời hạn được gia hạn sử dụng 24 tháng mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa sẽ không bị thu hồi đất trong trường hợp nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.