Giá đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc được xác định như thế nào?

Cho hỏi Nhà nước có thể yêu cầu doanh nghiệp chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế để thực hiện công tác an ninh quốc phòng không? Doanh nghiệp có được nhận đền bù trong trường hợp này không? Giá đền bù được xác định như thế nào? Câu hỏi của chị Trân từ Hà Nội.

Nhà nước có thể yêu cầu doanh nghiệp chuyển giao quyền sử dụng sáng chế để thực hiện công tác an ninh quốc phòng không?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 145 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về các trường hợp chuyển giao quyền sử dụng sáng chế như sau:

Căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
1. Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này mà không cần được sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế:
a) Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;
...

Như vậy, trong trường hợp cần thiết thì Nhà nước có quyền yêu cầu doanh nghiệp chuyển giao quyền sử dụng sáng chế nhằm mục địch thực hiện công tác an ninh quốc phòng.

Giá đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc được xác định như thế nào?

Giá đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)

Khi bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho cơ quan nhà nước thì doanh nghiệp có được đền bù không?

Theo Điều 146 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bởi điểm a và điểm b khoản 57 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) quy định về điều kiện để chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế như sau:

Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc
1. Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây:
....
c) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;
d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế khoản tiền đền bù theo thỏa thuận, trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ, trừ trường hợp quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc để nhập khẩu dược phẩm theo cơ chế của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và khoản tiền đền bù cho việc sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc đã được trả tại nước xuất khẩu;
đ) Quyền sử dụng được chuyển giao chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 145 của Luật này.
...

Như vậy, trong trường hợp bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho cơ quan nhà nước thì doanh nghiệp sẽ được đền bù khoản tiền đền bù theo thỏa thuận.

Trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Lưu ý: việc đền bù không bao gồm trường hợp quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc để nhập khẩu dược phẩm theo cơ chế của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và khoản tiền đền bù cho việc sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc đã được trả tại nước xuất khẩu.

Giá đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc được xác định như thế nào?

Căn cứ Điều 24 Nghị định 103/2006/NĐ-CP thì giá đề bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc được xác định dựa trên các yếu tố như:

(1) Giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng;

(2) Kinh phí đầu tư để tạo ra sáng chế, trong đó phải xem xét đến phần kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (nếu có);

(3) Lợi nhuận thu được do sử dụng sáng chế;

(4) Thời gian hiệu lực còn lại của văn bằng bảo hộ;

(5) Mức độ cần thiết của việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế;

(6) Các yếu tố khác trực tiếp quyết định giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao.

Cũng theo quy định này thì giá đền bù không vượt quá 5% giá bán tịnh của sản phẩm được sản xuất theo sáng chế, với điều kiện bảo đảm nguyên tắc theo quy định pháp luật vừa nêu.

Cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có thể thành lập hội đồng định giá hoặc trưng cầu giám định để xác định giá đền bù.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,583 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào