Dứa quả tươi phải đáp ứng các yêu cầu nào về độ chín? Sai số cho phép về chất lượng trong mỗi lô dứa quả tươi hạng đặc biệt là mấy %?
Dứa quả tươi phải đáp ứng các yêu cầu nào về độ chín?
Theo tiết 2.1.2 tiểu mục 2.1 Mục 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1871:2014 về Dứa quả tươi quy định như sau:
2.Yêu cầu về chất lượng
2.1. Yêu cầu tối thiểu
Tùy theo các yêu cầu cụ thể cho từng hạng và sai số cho phép, dứa quả tươi phải:
- nguyên vẹn, có hoặc không có chồi ngọn;
- lành lặn, không bị dập nát hoặc hư hỏng đến mức không phù hợp cho sử dụng;
- sạch, hầu như không có bất kỳ tạp chất lạ nào nhìn thấy bằng mắt thường;
- hầu như không bị hư hỏng bởi dịch hại;
- hầu như không chứa côn trùng ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài của sản phẩm;
- không bị ẩm bất thường ngoài vỏ, trừ khi bị ngưng tụ nước do vừa đưa ra khỏi môi trường bảo quản lạnh;
- không có bất kỳ mùi và/hoặc vị lạ nào;
- tươi, kể cả chồi ngọn, cũng không được có lá héo hoặc khô;
- không bị hư hỏng do nhiệt độ thấp và/hoặc nhiệt độ cao;
- không bị thâm nâu phía trong ruột;
- không có các vết dập rõ rệt.
Nếu còn cuống quả thì cuống không được dài quá 2,0 cm và vết cắt phải theo chiều ngang, phẳng và sạch. Quả phải ở độ chín sinh lý, nghĩa là không có dấu hiệu chưa chín (mờ đục, không mùi, thịt quả quá xốp1)) hoặc quá chín (thịt quả lên men hoặc bị nẫu).
2.1.1. Dứa quả tươi phải đạt được độ phát triển và độ chín thích hợp tương ứng với các đặc tính của giống và/hoặc loại thương mại và vùng trồng.
Mức độ phát triển và tình trạng của dứa quả tươi phải:
- chịu được vận chuyển và bốc dỡ; và
- đến nơi tiêu thụ với trạng thái tốt.
2.1.2. Yêu cầu về độ chín
Tổng lượng chất khô hòa tan trong thịt quả phải đạt tối thiểu 12 °Bx (mười hai độ Brix). Để xác định độ Brix, cần lấy mẫu dịch ép đại diện của tất cả các quả.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì yêu cầu về độ chín đối với dứa quả tươi là tổng lượng chất khô hòa tan trong thịt quả phải đạt tối thiểu 12 °Bx (mười hai độ Brix).
Cần lấy mẫu dịch ép đại diện của tất cả các quả để xác định độ Brix.
Dứa quả tươi phải đáp ứng các yêu cầu nào về độ chín? (Hình từ Internet).
Sai số cho phép về chất lượng trong mỗi lô dứa quả tươi hạng đặc biệt là bao nhiêu %?
Theo tiểu mục 4.1 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1871:2014 về Dứa quả tươi quy định như sau:
Yêu cầu về sai số cho phép
Cho phép sai số về chất lượng và kích cỡ quả trong mỗi lô kiểm tra đối với sản phẩm không đáp ứng các yêu cầu của mỗi hạng quy định.
4.1. Sai số cho phép về chất lượng
4.1.1. Hạng “đặc biệt”
Cho phép 5 % số lượng hoặc khối lượng dứa quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng "đặc biệt", nhưng đạt chất lượng hạng I hoặc nằm trong giới hạn sai số cho phép của hạng đó.
4.1.2. Hạng I
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng dứa quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng I, nhưng đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn sai số cho phép của hạng đó.
4.1.3. Hạng II
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng dứa quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu, nhưng không có quả bị thối hoặc bất kỳ hư hỏng nào khác dẫn đến không thích hợp cho việc sử dụng.
4.2. Sai số cho phép về kích cỡ
Đối với tất cả các hạng, cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng dứa quả tươi tương ứng với kích cỡ cao hơn hoặc thấp hơn kích cỡ liền kề được ghi trên bao bì.
Theo đó, sai số cho phép về chất lượng đối với dứa quả tươi hạng đặc biệt là 5 % số lượng hoặc khối lượng dứa quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng "đặc biệt", nhưng đạt chất lượng hạng I hoặc nằm trong giới hạn sai số cho phép của hạng đó.
Màu sắc và độ chín của dứa quả tươi hạng đặc biệt trong mỗi bao bì có bắt buộc phải đồng đều không?
Căn cứ tiểu mục 5.1 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1871:2014 về Dứa quả tươi quy định như sau:
Yêu cầu về cách trình bày
5.1. Độ đồng đều
Lượng dứa quả tươi chứa trong mỗi bao bì phải đồng đều và chỉ gồm các quả có cùng kích cỡ, chất lượng, xuất xứ, giống và/hoặc loại thương phẩm. Đối với hạng “đặc biệt” thì màu sắc và độ chín phải đồng đều. Phần quả nhìn thấy được trên bao bì phải đại diện cho toàn bộ quả trong bao bì.
5.2. Bao gói
Dứa quả tươi phải được bao gói sao cho bảo vệ được sản phẩm một cách thích hợp. Vật liệu được sử dụng bên trong bao gói phải mới4), sạch và có chất lượng tốt để tránh được mọi nguy cơ hư hại bên trong hoặc bên ngoài sản phẩm. Cho phép sử dụng vật liệu giấy hoặc tem liên quan đến các yêu cầu thương mại với điều kiện là việc in nhãn hoặc dán nhãn phải sử dụng mực in hoặc keo dán không độc.
Dứa quả tươi cần được đóng gói trong bao bì phù hợp với CAC/RCP 44-19955), Code of practice for packaging and transport of fresh fruits and vegetables (Quy phạm thực hành bao gói và vận chuyển rau, quả tươi).
5.2.1. Bao bì
Bao bì phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh, thông thoáng và bền, thích hợp cho việc bốc dỡ, chuyên chở bằng đường biển và bảo quản dứa quả tươi. Bao bì không được chứa tạp chất và mùi lạ.
Như vậy, dứa quả tươi trong mỗi bao bì phải đồng đều và chỉ gồm các quả có cùng kích cỡ, chất lượng, xuất xứ, giống và/hoặc loại thương phẩm.
Theo đó, đối với dưới quả tươi hạng đặc biệt thì màu sắc và độ chín phải đồng đều. Phần quả nhìn thấy được trên bao bì phải đại diện cho toàn bộ quả trong bao bì.
Cần lưu ý: Tiêu chuẩn này áp dụng cho các giống dứa thương phẩm thuộc loài Ananas comosus (L.) Merr., họ Bromeliaceae, sau khi sơ chế và đóng gói, được tiêu thụ dưới dạng tươi.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho dứa quả tươi dùng trong chế biến công nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.