Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp là mẫu nào theo quy định của pháp luật?
- Mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp là mẫu nào?
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp được lập thành mấy bộ và gồm những tài liệu nào?
- Doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải lưu trữ thông tin tổng hợp tối thiểu bao nhiêu ngày?
Mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp là mẫu nào?
Mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp là Mẫu số 23 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
Tải về Mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp được lập thành mấy bộ và gồm những tài liệu nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 23đ Nghị định 72/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội:
Theo đó, Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp được lập thành 01 bộ và gồm có những tài liệu sau:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp theo Mẫu số 23 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP;
- Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13); Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).
Quyết định thành lập hoặc Điều lệ hoạt động phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với nội dung thông tin cung cấp trên trang thông tin điện tử tổng hợp;
- Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính:
+ Mục đích cung cấp thông tin;
+ Nội dung thông tin, các chuyên Mục dự kiến;
+ Nguồn tin chính thức, bản in trang chủ và các trang chuyên Mục chính;
+ Phương án nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính bảo đảm hoạt động của trang thông tin điện tử tổng hợp phù hợp với các quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ Khoản 5 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 7 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP; thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam;
- Văn bản chấp thuận của các tổ chức cung cấp nguồn tin để đảm bảo tính hợp pháp của nguồn tin.
Lưu ý:
- Cục quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử - Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các đối tượng sau:
+ Cơ quan báo chí, cơ quan ngoại giao và lãnh sự, tổ chức trực thuộc Trung ương, tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
+ Tổ chức Chính phủ và phi chính phủ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
+ Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Sở Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho tổ chức, doanh nghiệp không thuộc các đối tượng nêu trên.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp được lập thành mấy bộ và gồm những tài liệu nào? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải lưu trữ thông tin tổng hợp tối thiểu bao nhiêu ngày?
Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp và cung cấp thông tin tổng hợp cho công cộng theo quy định của pháp Luật;
2. Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
3. Xây dựng quy trình quản lý thông tin công cộng;
4. Kiểm tra, giám sát, loại bỏ những thông tin công cộng có nội dung vi phạm quy định tại Điều 5 Nghị định này ngay khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
5. Thực hiện quy định của pháp Luật về sở hữu trí tuệ liên quan đến việc cung cấp và sử dụng thông tin;
6. Lưu trữ thông tin tổng hợp tối thiểu trong 90 ngày kể từ thời điểm thông tin được đăng trên trang thông tin điện tử tổng hợp;
7. Báo cáo theo quy định và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải lưu trữ thông tin tổng hợp tối thiểu trong 90 ngày kể từ thời điểm thông tin được đăng trên trang thông tin điện tử tổng hợp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.