Doanh nghiệp viễn thông cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam có trách nhiệm gì trong việc cung cấp thông tin công cộng qua biên giới?

Tôi có câu hỏi là doanh nghiệp viễn thông cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam có trách nhiệm gì trong việc cung cấp thông tin công cộng qua biên giới? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.P đến từ Đồng Nai.

Doanh nghiệp viễn thông cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam khi phát hiện nội dung thông tin vi phạm thì phải báo cáo cho Bộ Thông tin và Truyền thông khi nào?

Doanh nghiệp viễn thông cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam khi phát hiện nôi dung thông tin vi phạm thì phải báo cáo cho Bộ Thông tin và Truyền thông khi nào, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 38/2016/TT-BTTTT như sau:

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam có trách nhiệm báo cáo ngay cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) bằng văn bản, điện thoại hoặc thư điện tử có địa chỉ report38@mic.gov.vn trong thời gian 03 (ba) giờ kể từ khi phát hiện nội dung thông tin vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP

Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp viễn thông cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam có trách nhiệm báo cáo ngay cho Bộ Thông tin và Truyền thông trong thời gian 03 giờ kể từ khi phát hiện nội dung thông tin vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP.

Doanh nghiệp viễn thông cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số

Doanh nghiệp viễn thông cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam có trách nhiệm gì trong việc cung cấp thông tin công cộng qua biên giới? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp viễn thông cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam có trách nhiệm gì trong việc cung cấp thông tin công cộng qua biên giới?

Doanh nghiệp viễn thông cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam có trách nhiệm gì trong việc cung cấp thông tin công cộng qua biên giới, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 38/2016/TT-BTTTT như sau:

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam
2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm:
a) Triển khai các biện pháp kỹ thuật cần thiết để thực thi các quy định tại Điều 5 Thông tư này theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông. Thời gian hoàn thành chậm nhất không quá 03 (ba) giờ kể từ khi nhận được yêu cầu;
b) Thực hiện việc báo cáo lượng truy cập của người sử dụng tại Việt Nam tới các trang thông tin điện tử cung cấp thông tin công cộng qua biên giới theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).
3. Doanh nghiệp cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam có trách nhiệm thực hiện thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) về việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam để cung cấp thông tin công cộng cho người sử dụng tại Việt Nam theo định kỳ 06 tháng một lần vào ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
a) Nội dung thông báo gồm: Tên doanh nghiệp cho thuê chỗ, địa chỉ và điểm đặt thiết bị, pháp nhân của tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê chỗ, thời hạn thuê, số lượng thiết bị, dung lượng kết nối internet;
b) Thông báo được gửi bằng một trong các hình thức: nộp trực tiếp, gửi qua đường bưu chính hoặc gửi thư điện tử tại địa chỉ report38@mic.gov.vn;
c) Chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc, doanh nghiệp cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam phải thực hiện thông báo bổ sung trong trường hợp có thay đổi thông tin đã thông báo theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này.

Theo đó, trong việc cung cấp thông tin công cộng qua biên giới thì doanh nghiệp viễn thông cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số tại Việt Nam có các trách nhiệm sau:

- Triển khai các biện pháp kỹ thuật cần thiết để thực thi các quy định tại Điều 5 Thông tư này theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông. Thời gian hoàn thành chậm nhất không quá 03 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu;

- Thực hiện việc báo cáo lượng truy cập của người sử dụng tại Việt Nam tới các trang thông tin điện tử cung cấp thông tin công cộng qua biên giới theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).

Người sử dụng tại Việt Nam khi phát hiện thông tin do tổ chức nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới có những quyền và nghĩa vụ nào?

Người sử dụng tại Việt Nam khi phát hiện thông tin do tổ chức nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới có những quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 38/2016/TT-BTTTT như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng tại Việt Nam
Người sử dụng tại Việt Nam khi phát hiện thông tin do tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP có quyền và nghĩa vụ sau:
1. Thông báo thông tin vi phạm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Thông báo vi phạm cho Bộ Thông tin và Truyền thông bằng một trong các hình thức sau đây: nộp trực tiếp, gửi qua đường bưu chính hoặc qua thư điện tử tại địa chỉ report38@mic.gov.vn.
3. Khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền tại Việt Nam nếu thông tin vi phạm gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Như vậy, theo quy định trên thì người sử dụng tại Việt Nam khi phát hiện thông tin do tổ chức nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới có những quyền và nghĩa vụ sau:

- Thông báo thông tin vi phạm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

- Thông báo vi phạm cho Bộ Thông tin và Truyền thông bằng một trong các hình thức sau đây: nộp trực tiếp, gửi qua đường bưu chính hoặc qua thư điện tử tại địa chỉ report38@mic.gov.vn.

- Khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền tại Việt Nam nếu thông tin vi phạm gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Doanh nghiệp viễn thông Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Doanh nghiệp viễn thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông đổi số thuê bao viễn thông không hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Kết nối viễn thông là gì? Doanh nghiệp viễn thông có quyền kết nối viễn thông của mình với doanh nghiệp khác không?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông khi cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có được phân biệt giá dịch vụ không?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông được giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan Nhà nước không?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông có quyền và nghĩa vụ gì trong quản lý giá dịch vụ viễn thông? Căn cứ định giá dịch vụ viễn thông là gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp điểm truy nhập mạng viễn thông và các điều kiện kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết khi nào?
Pháp luật
Phát hiện hành vi phá hoại, xâm phạm cơ sở hạ tầng viễn thông, cá nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời cho ai?
Pháp luật
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có thể mua lưu lượng của doanh nghiệp khác bán lại cho người sử dụng dịch vụ viễn thông không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có thể tiết lộ thông tin người sử dụng dịch vụ khi người này có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông phải thông báo cho ai theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp viễn thông
727 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp viễn thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp viễn thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào