Doanh nghiệp sản xuất gây tiếng ồn có bị xử phạt hay không? Nếu có mức xử phạt như thế nào? Thẩm quyền giải quyết đối với doanh nghiệp sản xuất gây tiếng ồn??

Cạnh nhà tôi có một công ty dệt may hoạt động thường xuyên quá giờ, tiếng máy chạy rất to gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân ở khu vực. Như vậy tôi muốn hỏi doanh nghiệp sản xuất gây ồn quá có bị xử phạt không?

Doanh nghiệp sản xuất gây ồn ào có bị xử phạt hay không?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có quy định:

'Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường
...
4. Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí."

Như vậy theo quy định trên doanh nghiệp gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí thuộc một trong các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

Doanh nghiệp sản xuất gây tiếng ồn bị xử phạt như thế nào?

Theo Điều 17 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định tiếng ồn, cụ thể:

"Điều 17. Vi phạm các quy định về tiếng ồn
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 02 dBA.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 02 dBA đến dưới 05 dBA.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 05 dBA đến dưới 10 dBA.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA đến dưới 15 dBA.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 15 dBA đến dưới 20 dBA.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 20 dBA đến dưới 25 dBA.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 25 dBA đến dưới 30 dBA.
8. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 30 dBA đến dưới 35 dBA.
9. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 35 dBA đến dưới 40 dBA.
10. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn trên 40 dBA.
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm tiếng ồn của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều này.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm tiếng ồn theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này."

Ngoài ra tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định:

"Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền quy định đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền với cùng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân."

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 5 Nghị định 155/2016/NĐ-CP thì mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 2 lần mức phạt tiền với cùng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân.

Như vậy, tùy vào từng hành vi và mức độ vi phạm quy định về gây tiếng ồn mà các tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền theo quy định nêu trên đối với cá nhân, đối với tổ chức bằng 2 lần mức phạt tiền cá nhân.

Ngoài ra, tổ chức có hành vi vi phạm sẽ bị đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm tiếng ồn và đình chỉ hoạt động của cơ sở.

Đồng thời, buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật, buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường, mà không có biện pháp khắc phục hậu quả là di dời chỗ khác.

Doanh nghiệp sản xuất gây ồn (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp sản xuất gây ồn (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp sản xuất gây ồn thì chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền xử phạt hay không?

Tại điểm l khoản 1 Điều 52 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định như sau:

"l) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định này;"

Căn cứ khoản 3 Điều 48 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định như sau:

"3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này."

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền xử phạt doanh nghiệp sản xuất gây ồn mức phạt tiền trong phạm vi thẩm quyền là 1.000.000.000 đồng;

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

7,567 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào