Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào khi nào? Mẫu đơn đề nghị hoàn thuế?
- Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào khi nào?
- Căn cứ nào dùng để hoàn thuế GTGT tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động? Mẫu đơn đề nghị hoàn thuế?
- Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xử lý hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định ra sao?
Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào khi nào?
Tại khoản 3 Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng như sau:
Các trường hợp hoàn thuế
...
3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào khi nào? Mẫu đơn đề nghị hoàn thuế? (hình từ internet)
Căn cứ nào dùng để hoàn thuế GTGT tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động? Mẫu đơn đề nghị hoàn thuế?
Căn cứ Điều 31 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
1. Trường hợp thuộc diện cơ quan thuế phải kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế và Chương VIII Thông tư này thì người nộp thuế không phải gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước.
Cơ quan thuế căn cứ kết quả kiểm tra tại Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác để xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết đủ điều kiện hoàn thuế và thực hiện giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Mục này.
2. Trường hợp không thuộc diện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này thì người nộp thuế lập và gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đến cơ quan thuế.
Theo đó, hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động gồm người nộp thuế không phải gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước.
Cơ quan thuế căn cứ kết quả kiểm tra tại Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác để xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết đủ điều kiện hoàn thuế và thực hiện giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Mục này.
Về mẫu đơn đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động được thực hiện theo Mẫu số 01/HT ban hành kèm theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC:
Tải về Mẫu đơn đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động
Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xử lý hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định ra sao?
Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xử lý hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điều 27 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xử lý hồ sơ hoàn thuế
1. Trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế:
a) Hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.
b) Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng sinh học.
c) Hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế
a) Cục Thuế có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế nêu tại khoản 1 Điều này (trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản này) đối với người nộp thuế do Cục Thuế quản lý trực tiếp và người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.
Riêng các Cục Thuế thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Cục trưởng Cục Thuế có thể phân công cho Chi cục Thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp và thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, bao gồm: phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước hoặc thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; xác định số thuế được hoàn; xác định số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số thuế được hoàn; dự thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có); sau đó Chi cục Thuế chuyển toàn bộ hồ sơ cho Cục Thuế để tiếp tục thực hiện hoàn thuế theo quy định tại Thông tư này.
b) Cục Thuế nơi người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của người nộp thuế.
c) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.
Theo đó, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.