Doanh nghiệp bảo hiểm được sử dụng quỹ hưu trí tự nguyện để đầu tư vào công cụ nợ của Chính phủ với hạn mức tối đa là bao nhiêu?
- Doanh nghiệp bảo hiểm phải duy trì tối thiểu bao nhiêu tiền trong quỹ hưu trí tự nguyện?
- Doanh nghiệp bảo hiểm được sử dụng quỹ hưu trí tự nguyện để đầu tư vào công cụ nợ của Chính phủ với hạn mức tối đa là bao nhiêu?
- Doanh nghiệp bảo hiểm có được sử dụng tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện để chi trả cho các khoản nợ không?
Doanh nghiệp bảo hiểm phải duy trì tối thiểu bao nhiêu tiền trong quỹ hưu trí tự nguyện?
Quỹ hưu trí tự nguyện được quy định tại khoản 3 Điều 116 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:
Thiết lập và quản lý quỹ hưu trí tự nguyện
1. Khi triển khai bảo hiểm hưu trí, doanh nghiệp bảo hiểm phải thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện, theo dõi, tách và hạch toán riêng doanh thu, chi phí, tài sản và nguồn vốn của quỹ hưu trí tự nguyện với các quỹ chủ hợp đồng khác và quỹ chủ sở hữu.
2. Quỹ hưu trí tự nguyện được hình thành từ phí bảo hiểm và nguồn đóng góp của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Khi thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng quỹ chủ sở hữu đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện không thấp hơn 200 tỷ đồng Việt Nam và phải duy trì tối thiểu 200 tỷ đồng Việt Nam tại quỹ này. Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng phần lãi suất đầu tư đối với phần đóng góp này tương ứng với lãi suất đầu tư công bố của quỹ hưu trí tự nguyện.
4. Quỹ hưu trí tự nguyện được đầu tư phù hợp quy định hạn mức đầu tư quy định Điều 117 Nghị định này.
...
Như vậy, theo quy định, doanh nghiệp bảo hiểm phải duy trì tối thiểu 200 tỷ đồng Việt Nam trong quỹ hưu trí tự nguyện.
Doanh nghiệp bảo hiểm phải duy trì tối thiểu bao nhiêu tiền trong quỹ hưu trí tự nguyện? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp bảo hiểm được sử dụng quỹ hưu trí tự nguyện để đầu tư vào công cụ nợ của Chính phủ với hạn mức tối đa là bao nhiêu?
Hạn mức đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện được quy định tại khoản 2 Điều 117 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:
Hạn mức đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện
1. Hạn mức đầu tư vào từng danh mục tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện phải phù hợp với chính sách đầu tư, mục tiêu đầu tư quy định tại phương pháp, cơ sở tính phí của sản phẩm đã đăng ký với Bộ Tài chính và quy định tại khoản 2 Điều này. Việc đầu tư tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện phải đảm bảo tuân thủ quy định chung về nguyên tắc đầu tư tại khoản 2 Điều 99 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15.
2. Hạn mức đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện:
a) Gửi tiền tại tổ chức tín dụng: không hạn chế nhưng tối đa 20% tổng giá trị tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện vào một tổ chức tín dụng;
b) Công cụ nợ của Chính phủ: không hạn chế và bảo đảm tối thiểu 40% tổng giá trị tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện;
c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm: tối đa 25% tổng giá trị tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện;
d) Cổ phiếu (trừ cổ phiếu của các công ty chứng khoán, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính), trái phiếu doanh nghiệp không có bảo đảm, góp vốn vào các doanh nghiệp khác: tối đa 20% tổng giá trị tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện;
đ) Đầu tư vào cổ phiếu đã phát hành của một doanh nghiệp, trái phiếu doanh nghiệp: tối đa 5% khối lượng mỗi lần phát hành và tối đa 5% tổng giá trị tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện;
...
Như vậy, theo quy định, việc doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng quỹ hưu trí tự nguyện để đầu tư vào công cụ nợ của Chính phủ là không hạn chế.
Tuy nhiên, doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm đầu tư tối thiểu 40% tổng giá trị tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện.
Doanh nghiệp bảo hiểm có được sử dụng tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện để chi trả cho các khoản nợ không?
Việc sử dụng tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện được quy định tại khoản 5 Điều 116 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:
Thiết lập và quản lý quỹ hưu trí tự nguyện
1. Khi triển khai bảo hiểm hưu trí, doanh nghiệp bảo hiểm phải thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện, theo dõi, tách và hạch toán riêng doanh thu, chi phí, tài sản và nguồn vốn của quỹ hưu trí tự nguyện với các quỹ chủ hợp đồng khác và quỹ chủ sở hữu.
2. Quỹ hưu trí tự nguyện được hình thành từ phí bảo hiểm và nguồn đóng góp của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Khi thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng quỹ chủ sở hữu đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện không thấp hơn 200 tỷ đồng Việt Nam và phải duy trì tối thiểu 200 tỷ đồng Việt Nam tại quỹ này. Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng phần lãi suất đầu tư đối với phần đóng góp này tương ứng với lãi suất đầu tư công bố của quỹ hưu trí tự nguyện.
4. Quỹ hưu trí tự nguyện được đầu tư phù hợp quy định hạn mức đầu tư quy định Điều 117 Nghị định này.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm không được sử dụng tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện để chi trả các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật, các khoản nợ và các giao dịch không liên quan đến quỹ hưu trí tự nguyện.
6. Toàn bộ tài sản hình thành từ nguồn phí bảo hiểm phân bổ cho Chủ hợp đồng của quỹ hưu trí tự nguyện thuộc về người được bảo hiểm.
Như vậy, theo quy định, doanh nghiệp bảo hiểm không được sử dụng tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện để chi trả cho các khoản nợ không liên quan đến quỹ hưu trí tự nguyện.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tin trên phương án phát hành trong hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng của công ty đại chúng là gì?
- Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có giá trị giao dịch bao nhiêu thì được giải quyết theo thủ tục rút gọn?
- Quản lý bất động sản là gì? Phạm vi kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản được quy định thế nào?
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được lập trên cơ sở nào? Tỷ lệ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã là bao nhiêu?
- Trường hợp tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức kinh doanh có người dân tộc thiểu số thì hòa giải viên phải đáp ứng yêu cầu gì?