Địa bàn phòng không nhân dân là gì? Việc phân loại địa bàn phòng không nhân dân được quy định thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề địa bàn phòng không nhân dân. Cho tôi hỏi địa bàn phòng không nhân dân là gì? Việc phân loại địa bàn phòng không nhân dân được quy định thế nào? Câu hỏi của chị Thu Hương ở Lâm Đồng.

Địa bàn phòng không nhân dân là gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 74/2015/NĐ-CP thì địa bàn phòng không nhân dân được xác định là các huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, hoặc những vị trí trọng yếu nằm trong hệ thống phòng thủ của cấp tỉnh và quân khu.

Việc phân loại địa bàn phòng không nhân dân được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 74/2015/NĐ-CP quy định về phân loại địa bàn phòng không nhân dân như sau:

Phân loại địa bàn phòng không nhân dân
1. Địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân được xác định là các huyện, quận, thành phố trực thuộc cấp tỉnh có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, những nơi có các mục tiêu trọng điểm của tỉnh.
2. Địa bàn ngoài trọng điểm phòng không nhân dân là các huyện, quận, thành phố trực thuộc cấp tỉnh không nằm trong quy định tại Khoản 1 Điều này.

Theo quy định trên, địa bàn phòng không nhân dân được phân loại thành địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân và địa bàn ngoài trọng điểm phòng không nhân dân, cụ thể:

Địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân được xác định là các huyện, quận, thành phố trực thuộc cấp tỉnh có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, những nơi có các mục tiêu trọng điểm của tỉnh.

Địa bàn ngoài trọng điểm phòng không nhân dân là các huyện, quận, thành phố trực thuộc cấp tỉnh không nằm trong vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, những nơi có các mục tiêu trọng điểm của tỉnh.

Phòng không nhân dân (Hình từ Internet)

Phòng không nhân dân (Hình từ Internet)

Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân trên địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân có những nhiệm vụ gì?

Theo Điều 14 Nghị định 74/2015/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ tỉnh, thành phố và địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân như sau:

Nhiệm vụ tỉnh, thành phố và địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân
Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân các tỉnh, thành phố và địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung phòng không nhân dân quy định tại Điều 6 Nghị định này và tập trung vào các nội dung sau:
1. Xây dựng hệ thống văn bản, kế hoạch phòng không nhân dân, kế hoạch sơ tán, phân tán phòng tránh và thường xuyên rà soát, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với tình hình địa phương.
2. Tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện chuyên môn phòng không nhân dân và tham gia các cuộc diễn tập phòng không nhân dân, diễn tập khu vực phòng thủ có nội dung phòng không nhân dân.
3. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân ở cấp mình và phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ với các đơn vị đóng quân trên địa bàn trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, xây dựng, huấn luyện và tổ chức hoạt động lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân.

Theo đó, Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân trên địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung phòng không nhân dân quy định và tập trung thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 14 nêu trên.

Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân trên địa bàn ngoài trọng điểm phòng không nhân dân có những nhiệm vụ nào?

Căn cứ Điều 15 Nghị định 74/2015/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ tỉnh, thành phố, địa bàn ngoài trọng điểm phòng không nhân dân như sau:

Nhiệm vụ tỉnh, thành phố, địa bàn ngoài trọng điểm phòng không nhân dân
1. Cơ quan quân sự địa phương phối hợp với các ban, ngành có liên quan tham mưu cho Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện các nội dung phòng không nhân dân gồm:
a) Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương về tổ chức, hoạt động phòng không nhân dân và nội dung phòng không nhân dân trong khu vực phòng thủ;
b) Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân;
c) Thường xuyên nghiên cứu tình hình hoạt động của địch trên không, đề xuất các biện pháp đối phó kịp thời, có hiệu quả;
d) Phối hợp với các ban, ngành giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng, quản lý, điều hành, chỉ huy các lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức xây dựng và huấn luyện lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân.
2. Trong trường hợp cần thiết, sẵn sàng triển khai các nội dung công tác phòng không nhân dân như các tỉnh, thành phố và địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân.
3. Phối hợp với các tỉnh, thành phố và địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân hiệp đồng triển khai các nội dung chuẩn bị phòng không nhân dân theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân cấp trên.

Như vậy, Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân trên địa bàn ngoài trọng điểm phòng không nhân dân có những nhiệm vụ được quy định tại Điều 15 nêu trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,435 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào