Đi học có được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa không? Cách xác định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được pháp luật quy định như thế nào?
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định:
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:
...
Như vậy, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 được ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Quyết định thôi việc, Quyết định nghỉ việc mà công ty cung cấp cho bạn.
- Sổ BHXH có ghi nhận đầy đủ quá trình đóng.
Ngoài ra, khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm, bạn cần chuẩn bị thêm chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Trợ cấp thất nghiệp
Cách xác định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định như sau:
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn được tính như sau:
- Bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp 6 năm 8 tháng do vậy bạn sẽ được nhận 6 tháng trợ cấp thất nghiệp, thời gian 08 tháng lẻ còn lại của bạn sẽ được bảo lưu cho lần hưởng tiếp theo khi đủ điều kiện.
- Số tiền trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Như vậy, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của bạn là: 7.250.000 x 60% = 4.350.000 đồng/tháng.
Đi học có được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa không?
Căn cứ điểm h khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
...
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
Ngày mà người lao động được xác định đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học.
Theo đó, nếu đi học có thời hạn từ 12 tháng trở lên thì sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày nhập học.
Như vậy, trường hợp bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có ý định đi học nếu thời hạn đi học của bạn dưới 12 tháng thì bạn vẫn được trợ cấp thất nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.