Để xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước có căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội khu vực ven nguồn nước không?
- Để xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước có căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội khu vực ven nguồn nước không?
- Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ thủy điện, thủy lợi có dung tích lớn hơn một tỷ mét khối nằm ở địa bàn dân cư tập trung được tính như thế nào?
- Hồ chứa thủy điện, thủy lợi có dung tích từ bao nhiêu phải thực hiện việc cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước?
- Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa nộp bản phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện, thủy lợi đến cơ quan nào?
Để xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước có căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội khu vực ven nguồn nước không?
Để xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước có căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội khu vực ven nguồn nước được quy định tại Điều 7 Nghị định 43/2015/NĐ-CP như sau:
Căn cứ xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước.
2. Đặc điểm địa hình, địa chất, thủy văn, môi trường, sinh thái; diễn biến lòng dẫn, bờ sông, suối, kênh, rạch.
3. Hiện trạng sử dụng đất, hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội khu vực ven nguồn nước.
4. Các quy định cụ thể về phạm vi tối thiểu của hành lang bảo vệ nguồn nước tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Nghị định này.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hiện trạng sử dụng đất, hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội khu vực ven nguồn nước được xem là căn cứ xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước.
Để xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước có căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội khu vực ven nguồn nước không? (Hình từ internet)
Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ thủy điện, thủy lợi có dung tích lớn hơn một tỷ mét khối nằm ở địa bàn dân cư tập trung được tính như thế nào?
Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ thủy điện, thủy lợi có dung tích lớn hơn một tỷ mét khối nằm ở địa bàn dân cư tập trung được quy định tại Điều 8 Nghị định 43/2015/NĐ-CP như sau:
Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy điện, thủy lợi
1. Đối với hồ chứa thủy điện, thủy lợi có dung tích lớn hơn một tỷ mét khối (1.000.000.000 m3) hoặc có dung tích từ mười triệu mét khối (10.000.000 m3) đến một tỷ mét khối (1.000.000.000 m3) nhưng nằm ở địa bàn dân cư tập trung, địa bàn có công trình quốc phòng, an ninh thì phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước là vùng tính từ đường biên có cao trình bằng mực nước cao nhất ứng với lũ thiết kế đến đường biên có cao trình bằng cao trình giải phóng mặt bằng lòng hồ.
...
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ thủy điện, thủy lợi có dung tích lớn hơn một tỷ mét khối nằm ở địa bàn dân cư tập trung được tính vùng tính từ đường biên có cao trình bằng mực nước cao nhất ứng với lũ thiết kế đến đường biên có cao trình bằng cao trình giải phóng mặt bằng lòng hồ.
Hồ chứa thủy điện, thủy lợi có dung tích từ bao nhiêu phải thực hiện việc cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước?
Hồ chứa thủy điện, thủy lợi có dung tích từ bao nhiêu phải thực hiện việc cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước được quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 43/2015/NĐ-CP như sau:
Cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy điện, thủy lợi
1. Hồ chứa thủy điện, thủy lợi có dung tích từ một triệu mét khối (1.000.000 m3) trở lên phải thực hiện việc cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước.
2. Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa quy định tại Khoản 1 Điều này chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có hồ chứa xây dựng phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa. Phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện, thủy lợi phải có các nội dung chính sau đây:
a) Thông số cơ bản của hồ chứa;
b) Hiện trạng quản lý, sử dụng đất quanh hồ chứa;
c) Xác định phạm vi cụ thể của hành lang bảo vệ hồ chứa trên sơ đồ mặt bằng;
...
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hồ chứa thủy điện, thủy lợi có dung tích từ một triệu mét khối trở lên phải thực hiện việc cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước.
Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa nộp bản phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện, thủy lợi đến cơ quan nào?
Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa nộp bản phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện, thủy lợi đến cơ quan được quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 43/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 22/2023/NĐ-CP như sau:
Cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy điện, thủy lợi
...
3. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy điện và hồ chứa thủy lợi quy định như sau:
a) Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến 01 bản phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện, thủy lợi đến Trung tâm Phục vụ hành chính công (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường);
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án cắm mốc giới của tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra phương án. Trường hợp chưa đạt yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành hồ chứa để bổ sung hoàn thiện;
...
Như vậy, tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa nộp bản phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện, thủy lợi đến Trung tâm Phục vụ hành chính công (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.