Để phát triển thể dục thể thao thì Nhà nước có những chính sách gì? Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao là những cơ quan nào?
Để phát triển thể dục thể thao thì Nhà nước có những chính sách gì?
Theo quy định tại Điều 4 Luật Thể dục, thể thao 2006, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018 về chính sách của Nhà nước về phát triển thể dục thể thao như sau:
Chính sách của Nhà nước về phát triển thể dục, thể thao
1. Phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khoẻ, thể lực, tầm vóc người Việt Nam, góp phần cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho nhân dân, tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về thể thao, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tăng dần đầu tư ngân sách nhà nước, dành quỹ đất và có chính sách phát huy nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng nhân lực, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao để đào tạo thành những tài năng thể thao, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao, phát triển một số môn thể thao đạt trình độ thế giới.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, thành lập cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện, vui chơi, giải trí của nhân dân, bảo đảm để các cơ sở thể thao công lập và tư nhân được bình đẳng trong việc hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai theo quy định của pháp luật.
3. Ưu tiên đầu tư phát triển thể dục, thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên phát triển môn bơi, võ cổ truyền và các môn thể thao dân tộc.
Theo đó, để phát triển thể dục thể thao thì Nhà nước có những chính sách được quy định tại Điều 4 nêu trên.
Trong đó chính sách ưu tiên đầu tư phát triển thể dục thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên phát triển môn bơi, võ cổ truyền và các môn thể thao dân tộc.
Phát triển thể dục thể thao (Hình từ Internet)
Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao là những cơ quan nào?
Căn cứ Điều 5 Luật Thể dục, thể thao 2006, khoản 2 Điều 2 Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018 quy định về cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao như sau:
Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
2.Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao theo thẩm quyền.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
Theo quy định trên, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao theo thẩm quyền.
Và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
Việc quản lý nhà nước về thể dục thể thao gồm những nội dung nào?
Theo Điều 6 Luật Thể dục, thể thao 2006 quy định về nội dung quản lý nhà nước về thể dục, thể thao như sau:
Nội dung quản lý nhà nước về thể dục, thể thao
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thể dục, thể thao, các văn bản quy phạm pháp luật về thể dục, thể thao.
2. Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho thể dục, thể thao.
3. Kiểm tra, đánh giá phát triển thể dục, thể thao quần chúng và hoạt động thi đấu thể thao.
4. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
6. Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động thể dục, thể thao.
7. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế về thể thao.
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thể dục, thể thao.
Như vậy, việc quản lý nhà nước về thể dục thể thao gồm những nội dung được quy định tại Điều 6 nêu trên.
Trong đó có nội dung xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thể dục, thể thao, các văn bản quy phạm pháp luật về thể dục, thể thao.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.