Đất đang sử dụng được xác định là đất lấn chiếm trong trường hợp nào? Việc xác định diện tích đất lấn chiếm được thực hiện như thế nào?
Đất đang sử dụng được xác định là đất lấn chiếm trong trường hợp nào?
Đất đang sử dụng được xác định là đất lấn chiếm (Hình từ Internet)
Căn cứ khoản 2, 3 Điều 2 Thông tư 45/2011/TT-BTNMT quy định về xác định đất lấn chiếm như sau:
Đất sử dụng không đúng mục đích; đất lấn, chiếm; đất chưa sử dụng theo đúng quy định
…
2. Đất lấn quy định tại khoản 7 Điều 7 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là phần diện tích đất tăng thêm đang sử dụng vào mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, có nguồn gốc do người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới, ranh giới sang đất đã có chủ sử dụng hợp pháp hay sang đất do Nhà nước quản lý mà không được chủ sử dụng đất cho phép hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Trường hợp diện tích thửa đất sau khi đo đạc lại có thay đổi tăng so với giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, nhưng không thay đổi mốc giới, ranh giới thửa đất thì phần diện tích tăng thêm không xác định là đất lấn.
3. Đất chiếm quy định tại khoản 7 Điều 7 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là đất đang sử dụng vào mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, có nguồn gốc thuộc một trong các trường hợp sau:
3.1. Đất chiếm là đất do người đang sử dụng đất tự bao chiếm đất của Nhà nước quản lý hoặc bao chiếm đất đã có chủ sử dụng hợp pháp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hay chủ sử dụng đất cho phép.
3.2. Đất được cơ quan nhà nước tạm giao, giao có thời hạn, cho thuê hay được người sử dụng đất khác cho thuê, cho mượn để sử dụng, nhưng hết thời hạn tạm giao, thời hạn giao, thời hạn thuê, thời hạn mượn mà chưa làm thủ tục gia hạn và không trả lại đất.
3.3. Đất mà Nhà nước đã có quyết định thu hồi và đã thanh toán xong tiền bồi thường và hỗ trợ theo quy định của pháp luật cho người bị thu hồi đất nhưng sau thời hạn bàn giao đất cho Nhà nước, người bị thu hồi đất vẫn đang tiếp tục sử dụng.
3.4. Đất đang sử dụng do không chấp hành bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành.
Theo đó:
* Đất đang sử dụng được xác định là đất lấn trong trường hợp sau:
- Phần diện tích đất tăng thêm đang sử dụng vào mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, có nguồn gốc do người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới, ranh giới sang đất đã có chủ sử dụng hợp pháp hay sang đất do Nhà nước quản lý mà không được chủ sử dụng đất cho phép hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Trường hợp diện tích thửa đất sau khi đo đạc lại có thay đổi tăng so với giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, nhưng không thay đổi mốc giới, ranh giới thửa đất thì phần diện tích tăng thêm không xác định là đất lấn.
* Đất đang sử dụng được xác định là đất chiếm trong trường hợp sau:
- Đất do người đang sử dụng đất tự bao chiếm đất của Nhà nước quản lý hoặc bao chiếm đất đã có chủ sử dụng hợp pháp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hay chủ sử dụng đất cho phép.
- Đất được cơ quan nhà nước tạm giao, giao có thời hạn, cho thuê hay được người sử dụng đất khác cho thuê, cho mượn để sử dụng, nhưng hết thời hạn tạm giao, thời hạn giao, thời hạn thuê, thời hạn mượn mà chưa làm thủ tục gia hạn và không trả lại đất.
- Đất mà Nhà nước đã có quyết định thu hồi và đã thanh toán xong tiền bồi thường và hỗ trợ theo quy định của pháp luật cho người bị thu hồi đất nhưng sau thời hạn bàn giao đất cho Nhà nước, người bị thu hồi đất vẫn đang tiếp tục sử dụng.
- Đất đang sử dụng do không chấp hành bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành.
Việc xác định diện tích đất lấn chiếm được thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 45/2011/TT-BTNMT thì việc xác định diện tích đất lấn chiếm được thực hiện như sau:
- Trường hợp đã có bản đồ địa chính mà toàn bộ diện tích thửa đất là đất chiếm thì xác định diện tích đất chiếm theo bản đồ địa chính đó.
Trường hợp đã có bản đồ địa chính mà một phần diện tích của thửa đất là đất lấn và trên bản đồ đã thể hiện phạm vi đất lấn thì xác định phần diện tích đất lấn theo bản đồ đó.
- Trường hợp chưa có bản đồ địa chính nhưng đã thực hiện trích đo địa chính thửa đất và kê khai sử dụng đất theo Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2007 thì xác định diện tích đất lấn, chiếm theo kết quả trích đo địa chính và kê khai sử dụng đất đó.
- Trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất theo Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2007 thì xác định theo thực tế đang sử dụng tại thời điểm kê khai tính thuế.
Người sử dụng đất tự xác định diện tích để kê khai tính thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó.
Đất lấn chiếm bị tính thuế sử dụng đất như thế nào?
Tại khoản 7 Điều 7 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất lấn chiếm như sau:
Thuế suất
...
7. Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp dụng hạn mức. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm.
Theo đó, mức thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp áp dụng với đất lấn chiếm là 0,2%.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.