Dân quân cơ động là nam được phép ra quân trước thời hạn trong những trường hợp nào theo quy định hiện nay?

Dân quân cơ động là nam được phép ra quân trước thời hạn trong những trường hợp nào? Việc xem xét cho dân quân cơ động ra quân trước thời hạn thuộc thẩm quyền của Ban chỉ huy quân sự hay của Ủy ban nhân dân? Câu hỏi của H.P từ Nghệ An.

Dân quân cơ động là nam được phép ra quân trước thời hạn trong những trường hợp nào?

Việc cho dân quân cơ động được ra quân trước thời hạn quy định khoản 1 tại Điều 12 Luật Dân quân tự vệ 2019 như sau:

Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ
1. Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn trong trường hợp sau đây:
a) Dân quân tự vệ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, Dân quân tự vệ nam một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;
c) Hoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác nhận;
d) Có lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; có quyết định tuyển dụng vào công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an;
đ) Có giấy báo và vào học ở cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; người có giấy báo và đi lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.
...

Theo đó, dân quân cơ động sẽ được xem xét cho ra quân trước thời hạn quy định nếu thuộc một trong các trường hợp như dân quân cơ động nam một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi; không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ; có lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;...và một số trường hợp khác theo quy định nêu trên.

Tuy nhiên tại khoản 1 Điều 13 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định như sau:

Hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ
1. Dân quân tự vệ đã phục vụ đủ thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này được công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
...

Như vậy, cần lưu ý là dân quân cơ động được cho ra quân trước thời hạn khi thuộc một trong các trường hợp vừa nêu không được xem là đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự.

Để được công nhận là hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ thì công dân phải hoàn thành thời hạn tham gia theo quy định pháp luật.

Dân quân cơ động là nam được phép ra quân trước thời hạn trong những trường hợp nào theo quy định hiện nay?

Dân quân cơ động là nam được phép ra quân trước thời hạn trong những trường hợp nào theo quy định hiện nay? (Hình từ Internet)

Thời hạn thực hiện tham gia nghĩa vụ đối với dân quân cơ động là bao nhiêu năm?

Tại khoản 2 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định như sau:

Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình
1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.
2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này.

Theo quy định vừa nêu thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân cơ động là 04 năm.

Việc xem xét cho dân quân cơ động ra quân trước thời hạn thuộc thẩm quyền của Ban chỉ huy quân sự hay của Ủy ban nhân dân?

Thẩm quyền cho phép dân quân cơ động ra quân trước thời hạn được quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Dân quân tự vệ 2019 như sau:

Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ.

Như vậy, việc xem xét và ra quyết định cho phép dân quân cơ động ra quân trước thời hạn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,697 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào