Công ty quản lý quỹ đại chúng không phân phối chứng chỉ quỹ trong thời hạn dự kiến có phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã góp?

Việc chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng ra công chúng được thực hiện khi nào? Công ty quản lý quỹ đại chúng không phân phối chứng chỉ quỹ trong thời hạn dự kiến có phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã góp? Nhà đầu tư được tự do chuyển nhượng chứng chỉ quỹ đại chúng đúng không?

Việc chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng ra công chúng được thực hiện khi nào?

Căn cứ vào Điều 13 Thông tư 98/2020/TT-BTC có quy định như sau:

Hoạt động chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng
1. Việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải công bố bản thông báo chào bán theo quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, đồng thời gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bản thông báo chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
...

Theo đó, việc chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng ra công chúng chỉ được thực hiện sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.

Công ty quản lý quỹ đại chúng không phân phối chứng chỉ quỹ trong thời hạn dự kiến có phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã góp?

Công ty quản lý quỹ đại chúng không phân phối chứng chỉ quỹ trong thời hạn dự kiến có phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã góp? (Hình từ Internet)

Công ty quản lý quỹ đại chúng không phân phối chứng chỉ quỹ trong thời hạn dự kiến có phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã góp?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 14 Thông tư 98/2020/TT-BTC có quy định như sau:

Phân phối chứng chỉ quỹ
1. Công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối, tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có) phải phân phối chứng chỉ quỹ một cách công bằng, công khai, bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày; thời hạn này phải được ghi trong bản thông báo chào bán.
Trường hợp số lượng chứng chỉ quỹ đăng ký mua vượt quá số lượng chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán, công ty quản lý quỹ phải phân phối hết số chứng chỉ quỹ được phép chào bán cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.
2. Công ty quản lý quỹ phải hoàn thành việc phân phối chứng chỉ quỹ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp không thể hoàn thành việc phân phối chứng chỉ quỹ trong thời hạn này, công ty quản lý quỹ được gia hạn thời gian phân phối chứng chỉ quỹ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Chứng khoán.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn chào bán, công ty quản lý quỹ công bố thông tin, báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời chịu mọi phí tổn, nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc huy động vốn và hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã góp, bao gồm cả lãi suất (nếu có), khi xảy ra một trong các trường hợp dưới đây:
a) Không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Chứng khoán;
b) Việc phân phối chứng chỉ quỹ không hoàn tất trong thời hạn dự kiến.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn chào bán, công ty quản lý quỹ phải hoàn tất việc trả tiền cho nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này, đồng thời chịu mọi chi phí phát sinh từ việc huy động vốn.
...

Như vậy, trường hợp công ty quản lý quỹ đại chúng không phân phối chứng chỉ quỹ hoàn tất trong thời hạn dự kiến thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn chào bán, công ty quản lý quỹ phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã góp, bao gồm cả lãi suất (nếu có), chịu mọi phí tổn, nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc huy động vốn và công bố thông tin, báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Nhà đầu tư được tự do chuyển nhượng chứng chỉ quỹ đại chúng đúng không?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 16 Thông tư 98/2020/TT-BTC có quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 101 Luật Chứng khoán;
b) Quyền được đối xử công bằng, mỗi chứng chỉ quỹ đều tạo cho người sở hữu quyền, nghĩa vụ, lợi ích ngang nhau;
c) Quyền tự do chuyển nhượng chứng chỉ quỹ, trừ trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và tại Điều lệ quỹ;
d) Quyền được tiếp cận đầy đủ các thông tin định kỳ và thông tin bất thường về hoạt động của quỹ;
đ) Quyền và nghĩa vụ tham gia các cuộc họp Đại hội nhà đầu tư và thực hiện quyền biểu quyết dưới hình thức trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền hoặc thực hiện bỏ phiếu từ xa (gửi thư, fax, thư điện tử, tham dự hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác);
e) Nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền mua chứng chỉ quỹ trong thời hạn quy định tại Điều lệ quỹ, Bản cáo bạch và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của quỹ trong phạm vi số tiền đã thanh toán khi mua chứng chỉ quỹ;
g) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán và Điều lệ quỹ.
...

Như vậy, nhà đầu tư có quyền tự do chuyển nhượng chứng chỉ quỹ đại chúng, trừ trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và tại Điều lệ quỹ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

44 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào