Công ty chốt sổ bảo hiểm xã hội muộn thì người lao động có được nhận bảo hiểm thất nghiệp hay không?

Cho mình hỏi mình nhận quyết định nghỉ việc từ 10/5/2022 và bàn giao sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan để chốt sổ. Đến nay đã 60 ngày. Chỉ còn 30 ngày nữa là hết thời hạn được nhận bảo hiểm thất nghiệp. Vậy trong trường hợp đến đầu tháng 9 mình mới được nhận lại sổ (quá thời hạn 3 tháng). Mà lỗi không phải do mình thì làm sao để mình được nhận trợ cấp thất nghiệp ạ? Nếu mình đưa các tờ rời lên thì có được giải quyết bảo hiểm thất nghiệp không? Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay cần các giấy tờ gì?

Công ty chốt sổ bảo hiểm xã hội muộn thì người lao động có được nhận bảo hiểm thất nghiệp hay không?

Căn cứ Điều 46 Luật Việc làm 2013 về hưởng trợ cấp thất nghiệp, quy định cụ thể như sau:

“ Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp“.

Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Thời hạn 3 tháng này có tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Hiện nay, không có quy định việc nộp hồ sơ muộn là do công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, do đó, trường hợp của bạn nếu bạn để quá thời hạn 03 tháng nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì bạn sẽ không được giải quyết bảo hiểm thất nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp

Công ty chốt sổ bảo hiểm xã hội muộn thì người lao động có được nhận bảo hiểm thất nghiệp hay không? (Hình từ internet)

Không có đủ giấy tờ thì nộp tờ rời sổ bảo hiểm xã hội để được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp có được không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 96 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

“Điều 96. Sổ bảo hiểm xã hội
1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.”

Như vậy, theo quy định này thì sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.

Do đó, khi bạn nghỉ việc ở công ty muốn hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp thì bạn phải yêu cầu công ty chốt sổ bảo hiểm xã hội có đầy đủ quá trình đóng bảo hiểm xã hội của bạn để có căn cứ xác định điều kiện hưởng và thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp của bạn.

Việc bạn nộp các tờ rời quá trình đóng bảo hiểm xã hội mà chưa chốt sổ thì sẽ bị phía Trung tâm dịch vụ việc làm trả hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp do chưa xác định được quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp để giải quyết cho bạn.

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay gồm các giấy tờ gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (Sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:

- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Quyết định thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

+ Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

+ Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

+ Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình pháp luật quy định.

+ Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó

- Sổ bảo hiểm xã hội.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

16,634 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào