Có thể thỏa thuận tăng số ngày nghỉ và hỗ trợ thêm phụ cấp cho người lao động khi không có đơn hàng không?
Có thể thỏa thuận tăng số ngày nghỉ cho người lao động khi không có đơn hàng không?
Hai bên có thể thỏa thuận như chị đề cập, tuy nhiên cần lưu ý thêm các vấn đề sau:
Về việc công ty bổ sung thêm ngày nghỉ trong tháng, dẫn đến thay đổi thời gian làm việc của người lao động do đó công ty cần điều chỉnh nội dung này trong các văn bản liên quan như hợp đồng lao động, nội quy lao động,... để tránh bị xử phạt khi thay đổi nhưng không đăng ký.
Hành vi sửa đổi nội quy lao động nhưng không đăng ký (sử dụng nội quy mới chưa có hiệu lực) sẽ bị phạt theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Đồng thời với việc tăng thêm ngày nghỉ dẫn đến tiền lương tháng có thay đổi thì hai bên cũng cần kí phụ lục để điều chỉnh tiền lương.
Tránh rủi ro phát sinh tranh chấp liên quan đến việc không trả đủ tiền lương theo hợp đồng đã thỏa thuận.
Hành vi không trả đủ tiền lương sẽ bị xử phạt theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Khoản hỗ trợ thêm cho người lao động về việc tăng số ngày nghỉ được pháp luật quy định như thế nào?
Về việc khoản hỗ trợ thêm về việc tăng số ngày nghỉ cho người lao động:
Căn cứ Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.
Theo quy định trên thì việc chi trả thêm phụ cấp, trợ cấp là do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc do người sử dụng lao động quy định.
Nếu đơn vị không sửa đổi hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể để quy định thêm phụ cấp, trợ cấp thì nên ban hành quy chế quy định chi trả khoản hỗ trợ này.
Số ngày nghỉ
Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định pháp luật ra sao?
Tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Ngoài ra, chị có thêm tham khảo thêm tại Điều 65, 66 và Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP để biết thêm chi tiết về số ngày nghỉ của người lao động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.