Có thể giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại nơi người lao động không được đình công thông qua Hội đồng trọng tài lao động hay không?
- Khi có xảy ra tranh chấp lao động thì những nơi nào mà người lao động không được phép đình công?
- Có thể giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại nơi người lao động không được đình công thông qua Hội đồng trọng tài lao động hay không?
- Giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại nơi không được phép đình công thông qua hình thức hòa giải như thế nào?
Khi có xảy ra tranh chấp lao động thì những nơi nào mà người lao động không được phép đình công?
Căn cứ Điều 105 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về danh mục nơi sử dụng lao động không được đình công như sau:
Danh mục nơi sử dụng lao động không được đình công
Ban hành Danh mục nơi sử dụng lao động không được đình công gồm những doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp mà việc đình công có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe con người theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo đó, những nơi sử dụng lao động nào mà người lao động không được phép đình công khi có xảy ra tranh chấp được quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP tải về, bao gồm:
(1) Các tổ chức, đơn vị sản xuất, truyền tải, điều độ hệ thống điện
- 03 đơn vị thuộc Công ty mẹ - Tập đoàn Điện lực Việt Nam, gồm: Công ty Thủy điện Hòa Bình; Công ty Thủy điện Sơn La; Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia.
- Công ty Nhiệt điện Duyên Hải thuộc Tổng Công ty Phát điện 1.
- Công ty Nhiệt điện Phú Mỹ thuộc Tổng Công ty Phát điện 3.
- Các Công ty truyền tải điện thuộc Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia.
(2) Các tổ chức, đơn vị thăm dò, khai thác, sản xuất, cung cấp dầu khí
- Công ty Điều hành đường ống Tây Nam thuộc Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
- 02 đơn vị thuộc Tổng công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí, gồm: Công ty điều hành Thăm dò khai thác Dầu khí trong nước; Công ty liên doanh điều hành Vietgazprom.
- 08 đơn vị thuộc Tổng công ty Khí Việt Nam, gồm: Công ty Chế biến khí Vũng Tàu; Công ty Vận chuyển khí Đông Nam Bộ; Công ty kinh doanh sản phẩm khí; Công ty khí Cà Mau; Công ty đường ống khí Nam Côn Sơn; Công ty cổ phần LPG Việt Nam; Công ty cổ phần kinh doanh khí Miền Nam; Công ty cổ phần Phân phối khí thấp áp Dầu khí Việt Nam.
- Liên doanh Việt - Nga Vietsopetro.
(3) Các tổ chức, đơn vị bảo đảm an toàn hàng không, an toàn hàng hải
- Các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay thuộc Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.
- Các cảng hàng không thuộc Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam, gồm: Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Cam Ranh, Cần Thơ.
- Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc.
- Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Hoa tiêu hàng hải TKV.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam.
(4) Các tổ chức, đơn vị cung cấp hạ tầng thông tin và truyền thông
- Tổng Công ty Hạ tầng mạng thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
- Tổng Công ty Mạng lưới Viettel thuộc Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội.
(5) Các doanh nghiệp cung cấp nước sạch, thoát nước, vệ sinh môi trường trực tiếp phục vụ cho các thành phố trực thuộc trung ương.
(6) Các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định tại Nghị định 47/2021/NĐ-CP.
Có thể giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại nơi người lao động không được đình công thông qua Hội đồng trọng tài lao động hay không? (Hình từ Internet)
Có thể giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại nơi người lao động không được đình công thông qua Hội đồng trọng tài lao động hay không?
Căn cứ Điều 107 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích tại nơi sử dụng lao động không được đình công như sau:
Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích tại nơi sử dụng lao động không được đình công
1. Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
...
Theo quy định trên thì có thể giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích tại nơi sử dụng lao động không được đình công thông qua Hội đồng trọng tài lao động nhưng cần phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước.
Giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại nơi không được phép đình công thông qua hình thức hòa giải như thế nào?
Căn cứ Điều 107 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích tại nơi không được phép đình công thông qua hình thức hòa giải như sau:
Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích tại nơi sử dụng lao động không được đình công
...
2. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của hòa giải viên lao động
a) Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của hòa giải viên lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 196 của Bộ luật Lao động;
b) Trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật Lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết
...
Dẫn chiếu Điều 196 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
1. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về lợi ích được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 188 của Bộ luật này.
2. Trường hợp hòa giải thành, biên bản hòa giải thành phải bao gồm đầy đủ nội dung các bên đã đạt được thỏa thuận, có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động. Biên bản hòa giải thành có giá trị pháp lý như thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp.
Từ các quy định trên thì việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích tại nơi không được phép đình công thông qua hình thức hòa giải được thực hiện như sau:
(1) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan có thẩm quyền, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
(2) Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.
(3) Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.
Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét.
Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
(4) Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.