Có thể bán nhà tình thương do người khác xây dựng trên phần đất do mình sở hữu hay không? Điều kiện để thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm những điều kiện nào?
Người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất không khi trên phần đất đó có xây dựng nhà tình thương?
Căn cứ Điều 167 và Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền của người sử dụng đất như sau:
"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
...
Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
..."
Theo đó nếu có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với miếng đất mình đang sở hữu thì người sử dụng đất có thể thực hiện quyền chuyển nhượng của mình theo quy định pháp luật.
Nhà tình thương
Điều kiện để thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm những điều kiện nào?
Căn cứ Điều 118 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
"Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai."
Có thể bán nhà tình thương do người khác xây dựng trên phần đất do mình sở hữu hay không?
Căn nhà tình thương là do người khác xây dựng trên đất của bạn, bạn không phải là người có quyền sở hữu nên không có quyền mua bán căn nhà đó vì bạn không có Giấy chứng quyền sở hữu nhà ở đối với căn nhà tình thương trên.
Căn cứ Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chứng nhận quyền sở hữu nhà ở như sau:
"Điều 31. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
..
4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.."
Như vậy từ quy định pháp luật trên và đối chiếu theo quy định của pháp luật về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì nếu muốn bán cả phần đất và phần nhà thì anh cần thỏa thuận với người bạn của mình về việc chuyển nhượng. Bạn cần yêu cầu người bạn của mình làm thủ tục chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với căn nhà tình thương trên đất của bạn để đảm bảo giấy tờ cho hợp đồng mua bán.
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp này thì có thể căn cứ theo Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:
"Điều 8. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
...
3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
b) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
d) Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có)."
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.