Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia lưu trữ những gì? Khi khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải đảm bảo các nguyên tắc gì?
Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia lưu trữ những gì?
Căn cứ theo Điều 31 Luật Khí tượng thủy văn 2015 có quy định như sau:
Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia
1. Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia là tập hợp, thống nhất toàn bộ thông tin, dữ liệu quy định tại Điều 29 và khoản 2 Điều 34 của Luật này trong phạm vi cả nước, được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia, được số hóa để cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống công nghệ thông tin.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các bộ dữ liệu, chuẩn dữ liệu; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Theo đó thì cơ sở dữ khí tượng thủy văn quốc gia là tập hợp, thống nhất toàn bộ thông tin, dữ liệu sau:
(1) Nội dung thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn:
- Thông tin, dữ liệu quan trắc, điều tra, khảo sát về khí tượng thủy văn, môi trường không khí và nước.
- Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn thu được từ nước ngoài, cơ quan, tổ chức quốc tế.
- Biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh; phim, ảnh về đối tượng nghiên cứu khí tượng thủy văn.
- Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; thông báo tình hình khí tượng thủy văn.
- Hồ sơ kỹ thuật của các trạm, công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn.
- Hồ sơ cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
- Kết quả nghiên cứu khoa học, chương trình, dự án về khí tượng thủy văn; kế hoạch và kết quả thực hiện tác động vào thời tiết.
- Văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn kỹ thuật về khí tượng thủy văn.
(2) Nội dung thông tin, dữ liệu về giám sát biến đổi khí hậu:
- Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong quá khứ và hiện tại quan trắc được từ mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng;
- Thông tin, dữ liệu về tác động của thiên tai khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội;
- Thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính và các hoạt động kinh tế - xã hội có liên quan đến phát thải khí nhà kính;
- Thông tin, dữ liệu quan trắc về ô-dôn, bảo vệ tầng ô-dôn và quản lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn;
- Bộ chuẩn khí hậu quốc gia;
- Kết quả đánh giá khí hậu quốc gia;
- Kịch bản biến đổi khí hậu các thời kỳ;
- Hồ sơ kỹ thuật của các trạm giám sát biến đổi khí hậu;
- Kết quả nghiên cứu khoa học, chương trình, dự án về giám sát biến đổi khí hậu;
- Văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn kỹ thuật về giám sát biến đổi khí hậu.
Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia (Hình từ Internet)
Cơ quan nhà nước khai thác thông tin trong cơ sở dữ khí tượng thủy văn quốc gia sẽ không phải trả phí?
Theo Điều 32 Luật Khí tượng thủy văn 2015 (được bổ sung bởi khoản 2 Điều 9 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) có quy định như sau:
Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn sử dụng trong các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải có nguồn gốc rõ ràng, do cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 39 của Luật này cung cấp và xác nhận hoặc được cung cấp từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thẩm định, thẩm tra, đánh giá đối với các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn có trách nhiệm thẩm định, thẩm tra nguồn gốc thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải trả phí theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Cơ quan nhà nước khai thác thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn vì các mục đích sau đây thì không phải trả phí:
a) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng không vì mục đích lợi nhuận;
b) Phục vụ phòng, chống thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia;
c) Trao đổi thông tin với nước ngoài, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Mục đích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
đ) Phục vụ hoạt động lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy cơ quan nhà nước khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia chỉ không phải trả phí khi sử dụng nhằm mục đích:
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng không vì mục đích lợi nhuận;
- Phục vụ phòng, chống thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia;
- Trao đổi thông tin với nước ngoài, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Mục đích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Phục vụ hoạt động lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Khi khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải đảm bảo các nguyên tắc gì?
Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 38/2016/NĐ-CP quy định về nguyên tắc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn như sau:
- Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải có nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp xác nhận và chịu trách nhiệm về nguồn gốc của thông tin, dữ liệu.
- Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được sử dụng phục vụ thiết kế công trình, chương trình, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải được cập nhật đến năm gần nhất.
- Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải được sử dụng đúng mục đích.
- Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được khai thác, sử dụng không phải trả phí thì không được sử dụng vào mục đích lợi nhuận.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.