Cơ quan điều tra khi ra quyết định ủy thác điều tra vụ án hình sự được gửi cho những ai theo quy định hiện nay?
- Mẫu quyết định phân công Cán bộ điều tra tiến hành giải quyết ủy thác điều tra vụ án hình sự mới nhất được quy định như thế nào?
- Mẫu quyết định phân công Cán bộ điều tra tiến hành giải quyết ủy thác điều tra vụ án hình sự được sử dụng và quản lý theo nguyên tắc nào?
- Cơ quan điều tra khi ra quyết định ủy thác điều tra được gửi cho những ai?
- Ai có quyền ra quyết định ủy thác điều tra vụ án hình sự?
Mẫu quyết định phân công Cán bộ điều tra tiến hành giải quyết ủy thác điều tra vụ án hình sự mới nhất được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Biểu mẫu 60 Danh mục về biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự ban hành kèm theo Thông tư 119/2021/TT-BCA quy định về mẫu quyết định phân công Cán bộ Điều tra tiến hành giải quyết ủy thác điều tra như sau:
Hướng dẫn điền mẫu quyết định phân công Cán bộ điều tra tiến hành giải quyết ủy thác điều tra:
(1) Chức danh tư pháp của người ký ban hành văn bản;
(2) Trường hợp TTLT trên được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì ghi rõ Văn bản QPPL đang có hiệu lực thi hành;
(3) Ghi rõ: Họ tên, chức danh là Cán bộ điều tra.
Tải mẫu quyết định phân công Cán bộ điều tra tiến hành giải quyết ủy thác điều tra vụ án hình sự mới nhất. Tải về
Ủy thác điều tra (Hình từ Internet)
Mẫu quyết định phân công Cán bộ điều tra tiến hành giải quyết ủy thác điều tra vụ án hình sự được sử dụng và quản lý theo nguyên tắc nào?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 119/2021/TT-BCA quy định như sau:
Nguyên tắc sử dụng và quản lý biểu mẫu trong hoạt động điều tra hình sự
1. Chỉ sử dụng các biểu mẫu trong hoạt động điều tra hình sự và hoạt động kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm. Các biểu mẫu phải được sử dụng và quản lý đúng mục đích cho hoạt động điều tra hình sự và hoạt động kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm.
2. Việc ghi thông tin trong từng biểu mẫu phải bảo đảm khách quan, chính xác, đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, mẫu quyết định phân công Cán bộ điều tra tiến hành giải quyết ủy thác điều tra vụ án hình sự được sử dụng và quản lý đúng mục đích cho hoạt động điều tra hình sự và hoạt động kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm.
Việc ghi thông tin trong biểu mẫu này phải bảo đảm khách quan, chính xác, đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.
Cơ quan điều tra khi ra quyết định ủy thác điều tra được gửi cho những ai?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 171 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Ủy thác điều tra
1. Khi cần thiết, Cơ quan điều tra ủy thác cho Cơ quan điều tra khác tiến hành một số hoạt động điều tra. Quyết định ủy thác điều tra phải ghi rõ yêu cầu và gửi cho Cơ quan điều tra được ủy thác, Viện kiểm sát cùng cấp với Cơ quan điều tra được ủy thác.
2. Cơ quan điều tra được ủy thác phải thực hiện đầy đủ những việc được ủy thác trong thời hạn mà Cơ quan điều tra ủy thác yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện ủy thác điều tra. Trường hợp không thực hiện được việc ủy thác thì phải có ngay văn bản nêu rõ lý do gửi Cơ quan điều tra đã ủy thác.
3. Viện kiểm sát cùng cấp với Cơ quan điều tra được ủy thác có trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tiến hành hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra được ủy thác và phải chuyển ngay kết quả thực hành quyền công tố và kiểm sát việc ủy thác điều tra cho Viện kiểm sát đã ủy thác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
Như vậy, Cơ quan điều tra khi ra quyết định ủy thác điều tra phải ghi rõ yêu cầu và gửi cho Cơ quan điều tra được ủy thác, Viện kiểm sát cùng cấp với Cơ quan điều tra được ủy thác.
Ai có quyền ra quyết định ủy thác điều tra vụ án hình sự?
Căn cứ theo điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra
...
2. Khi tiến hành tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định ủy thác điều tra;
b) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của Bộ luật này;
c) Quyết định truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;
d) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, khai quật tử thi, thực nghiệm điều tra, thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản.
đ) Trực tiếp kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và tiến hành các biện pháp điều tra;
e) Kết luận điều tra vụ án;
g) Quyết định tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra vụ án, bị can;
h) Ra các lệnh, quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
3. Khi được phân công tiến hành việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.
...
Như vậy, Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra là những người có quyền ra quyết định ủy thác điều tra vụ an hình sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.